Sao lá số tử vi - Sao Cự Môn - Tử Vi Cổ Học
V: Tí, Ngọ, Mão, Dậu
Sao: CỰ MÔN
Hành: Thủy
V: Tí, Ngọ, Mão, Dậu
Đ: Dần, Thân, Tị, Hợi
H: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
Am tinh. Tính hay thay đổi, giỏi lý sự, chủ về thị phi
Sao Cự môn là Bắc đẩu và Thủy, tính chua ngoa hay sinh miệng tiếng.
– Nếu gặp tuổi, Mộc, Kim cùng các sao tốt như là Khoa, Quyền, Khôi, Việt thì thi đỗ và làm nên, nếu hãm địa lại gặp Linh, Đà, Riêu, Kỵ, Thái tuế, thì không làm việc gì thành ngay được và hay sinh kiện tụng lôi thôi,
– Tuổi Quý, Thân ở Tý hoặc Mão lại cùng Lộc tồn, Tả, Hữu, thì làm nên
– Tuổi Canh, Đinh, Mệnhở Thìn, Tuất giàu thì chả ra gì, nhưng tuổi Tân thì lại tốt,
– Ở Tý, Ngọ người tuổi Đinh, Kỷ, Quý, Thân thì làm nên, nhưng tuổi Bính, Mậu chả ra gì.
– Ở Mão, Dậu mà gặp tuổi Ất, Tân cũng làm nên to; người Đinh, Mậu không bền.
– Ở Dần, Thân cùng Dương mà gặp tuổi Canh, Quý, Tân tì làm nên to. Tuổi Quý, Tân, Bính Mệnh ở Sửu, Mùi thì làm nên; tuổi Quý, Tân ở Tỵ, Hợi cũng làm nên.
– Cự, Cơ ở Mão mà tuổi Ất, Tân, Kỷ, Bính lại gặp Khoa, Quyền, Lộc hoặc Lộc tồn thì làm đến Công khanh, nếu gặp tuổi Giáp hoặc Kình, Đà thì không làm gì được nhưng nếu phú quý thì yểu. Gặp Cự, Hỏa, Kình, Đà và sao dữ thì chết đuối.
– Cự, Hỏa, Linh ở hãm địa gặp thêm sao thì chết đường.
– Đàn bà Mệnh ở Mão, Dậu tuy giàu sang nhưng đa dâm.
1. Ý NGHĨA TÍNH TÌNH
a) ĐẮC ĐỊA:
Thông minh, có khả năng phán xét tinh vi. Nhân hậu. Mưu trí. Có tài hùng biện. Đây là một đặc tính trội nhất. Càng đi chung với nhiều sao chỉ về ngôn ngữ, năng khiếu này càng sắc bén. Chẳng hạn như đi với Hóa khoa, Xương, Khúc, Thái Tuế, Lưu hà thì có tài diễn thuyết, nói năng lưu loát, hùng hồn, đanh thép, có sức thu hút cử tọa: Đây là ưu điểm nổi nhất của các luật sư, chính trị gia, giáo sư, người sách động quần chúng
Do 2 đặc điểm mưu lược và tài ăn nói trên, người có Cự Môn tọa thủ ở Mệnh có những năng khiếu: Về chính trị. Về tư pháp, ngoại giao. Đó là những người ham thích hoạt động chính trị, có óc và có tài lãnh đạo quần chúng, vận động đám đông, có thủ đoạn tổ chức và hoạt động, nhất là khi đi kèm với các sao chủ về chính trị, tư pháp như Tang, Hồ, Thái Tuế, Quan Phù, Khốc, Hư. Thành thử, khi khảo sát sao Cự Môn, phải lưu tâm đến sự hội tụ của các sao khác đồng nghĩa để quyết đoán mức độ của ý nghĩ trên. Đặc biệt, sao Cự Môn có 2 vị trí rất đẹp ở Tý và Ngọ chỉ họa lực học rộng, tài cao, đồng thời với đức độ. Đây là Cách "Thạch Trung Ẩn Ngọc" (ngọc dấu trong đá) một cung cách của nho phong hiền triết. Tuy nhiên, muốn đắc thời phải có một trong những điều kiện: Hóa Lộc đồng cung; Tuần, Triệt án ngữ; Đại Tiểu Hao đồng cung. Người đắc cách này rất rực rỡ về tài, đức, phú, quí. Nếu không được 1 trong những điều kiện trên, hoặc là phải đồng cung với Lộc Tồn thì là người đa học, đa năng, nhưng không gặp thời.
b) HÃM ĐỊA
Kém thông minh, hay nhầm lẫn. Ăn nói vụng về, khoác lác nên hay bị miệng tiếng, cãi vã. Đây cũng là một đặc tính nổi bật. Không thích giao thiệp, ít bạn bè. Về điểm này, Cự Môn giống đặc tính của Cô Thần, Quả Tú, Đẩu quan. Hay thay đổi thất thường (giống như sao Hóa Kỵ). Đa nghi. Gian quyệt, tham lam. Bất đắc chí, bất mãn. Riêng đối với phái nữ, còn có thêm ý nghĩa: Điêu ngoa lắm điều. Đố kỵ, ghen tuông. Đa dâm. Như vậy, Cự Môn hãm địa là một ám tinh theo nhiều nghĩa, về tinh thần cũng như về đạo đức, cho nên còn được gọi là Cự Ám hay Ám Không. Tuy nhiên, có ngoại lệ với 2 tuổi Quí và Tân. Gặp 2 tuổi này dù Cự Môn có hãm địa, những tính xấu kể trên bị giảm nhẹ đi nhiều, đặc biệt là có óc thông minh.
2. Ý NGHĨA TÀI LỘC
Nếu đắc địa, Cự Môn chỉ giàu sang, có uy danh. Đàn bà thì tài giỏi, đảm đang, lợi chồng.
Nếu hãm địa, thì vất vả, khổ sở, nhất là khi Cự Môn tọa thủ ở Thìn Tuất. Tuy nhiên, có ngoại lệ đối với 2 tuổi Quí và Tân gặp Cự Môn hãm địa ở Thìn Tuất và 2 tuổi Ất, Bính gặp Cự Môn hãm địa ở Sửu Mùi. Trong 4 trường hợp này thì hiển đạt, khá giả.
3. Ý NGHĨA PHÚC THỌ, TAI HỌA
a) Nếu đắc địa, Cự Môn có ý nghĩa phúc thọ.
b) Nếu hãm địa, ý nghĩa xấu rất nặng nề.
Hay bị khẩu thiệt, miệng tiếng. Hay bị kiển cáo, tù tội. Hay bị tai nạn. Hay bị bệnh nan y. Thái Thứ Lang cho rằng bệnh này ở mắt (?) hay ở bộ phận sinh dục. Yểu tử, nếu không bỏ quê nhà tha phương cầu thực. Đàn bà thì khắc chồng hại con.
c) Ở đây, cũng có trường hợp ngoại lệ đối với 4 tuổi Quí, Tân và Ất, Bính: trong trường hợp này, ai họa sẽ chiết giảm đi nhiều.
d) Tuy nhiên, Cự Môn rất kỵ sao Hóa kỵ, dù là Cự Môn đắc địa. Nếu hai sao đồng cung sẽ gặp nạn chết đuối đụng xe hau tai nạn trinh tiết. Ngoài ra, Cự Môn hãm địa còn rất kỵ thêm các sát tinh (như Kình, Đà, Không, Kiếp, Linh, Hỏa) và hình tinh (như Thiên hình): tai họa bệnh tật rất nặng và thường phải yểu tử và chết thảm.
4. Ý NGHĨA CỰ MÔN VÀ MỘT SỐ SAO KHÁC
a) NHỮNG BỘ SAO TỐT
Cự, Nhật đồng cung ở Dần: Vinh hiển và danh giá suốt ba đời (ông, cha, mình). Nếu ở Thân thì không bằng ở Dần, chỉ khá giả mà thôi, trước có công danh, sau mới có tiền bạc. Nếu thêm Quyền, Phượng: Sự tốt đẹp tăng thêm. Tuy nhiên nếu gặp Lộc Tồn thì lại xấu, suốt đời bất đắc chí.
Mệnh cũng Cự Nhật đồng cung chiếu: Cũng được tốt đẹp như Cự, Nhật tọa thủ.
Cự, Cơ ở Mão và Dậu: Có quan chức lớn, tài lộc dồi dào (tại phú). Ở Dậu thì kém hơn ở Mão. Đặc biệt bốn tuổi Ất, Kỷ, Tân thì càng thịnh đạt và cả hai mặt phú và quí. Nếu có thêm Đại, Tiểu, Hao: Rất giàu có và uy quyền danh tiếng lừng lẫy, nhưng tính tình phóng đãng, ăn tiêu hoang phí.
Cự, Khoa ở Thìn Tuất: Có biệt tài về ăn nói, có khả năng du thuyết. Tuổi Tân, Mệnh ở Tứ Mộ, Cự tọa thủ: Vẫn khá giả dù Cự hãm địa. Nếu thêm Tả, Hữu, tai họa bị chiết giảm đi nhiều, dù cho Hóa kỵ đồng cung.
b) NHỮNG BỘ SAO XẤU:
– Cự hãm, Kình, Đà: Người yếu đuối, bị bệnh nan y. Nếu không bệnh thì trộm cắp, đàng điếm, phá hoại, nữ thì lăng loàn.
– Cự, Hỏa, Linh: Rất xấu, có thể bị chết thảm nếu hạn xấu. Nếu thêm Kình hay Đà: Có thể tự tử bằng cách tự trầm hay thắt cổ. Nếu không chân tay bị tàn tật, phỏng nặng.
– Cự ở Tý Ngọ gặp Lộc Tồn đồng cung: Có học, có tài nhưng bất đắc chí vì không gặp thời.
– Cự ở Hợi Tý gặp Lộc Tồn đồng cung: Không phát huy được tài năng, dù được Lộc Quyền hội họp. Đây là trường hợp một người có cao vọng nhưng bất toại chí.
– Nữ mệnh có Cự kỵ: Con gái thì thất trinh, đàn bà thì thất tiết.
– Cự, Tham, Hao: Bị tù tội
5. Ý NGHĨA CỦA CỰ MÔN Ở CÁC CUNG
Những bộ sao trên có giá trị và ý nghĩa khi tọa lạc ở hai cung Mệnh và Thân. Ở các cung khác, Cự môn thường có nghĩa xấu.
MỆNH
– Cự hãm: ngu tối, phòng tiếng thị phi, Cự đ.đ: sáng, gặp cát tinh thì tài hoa và hay lý sự, gặp hung tinh thì gian trá, lắm điều thâm hiểm, đa nghi.
– Cự Nhật Dân, Thân: ba đời vinh hiển.
– Cự môn Tý, Ngọ (Thạch trung ẩn ngọc): tuổi Đinh quý mệnh Thổ, Mộc: qúy nhân, nếu thêm có Khoa, Lộc: đại phú quý.
– Cự môn Thìn Tuất: tuổi Tân thì tốt, lợi lộc, vẻ vang, các tuổi khác xấu, nhu nhược, yếu đuối, chết non.
– Cự tại Thìn ngộ Tấu: quý, tốt.
– Cự, Cơ Mão, Dậu: tuổi Sửu Mùi đại phú quí, ngộ Hao càng thêm tốt.
– Cự Nhật Dần, Thân, Tị, Hợi: thời tốt vận lên,
– Cự, Đồng, Thìn, Tuất, ngộ Khoa: tài biện thuyết.
– Cự, Lương Liêm, Lộc: vợ chồng như đôi chim uyên ương.
– Cự Tị, Hợi, ngộ Lộc Quyền: bất đắc chí.
– Cự, Cơ, Lộc: ngôn ngữ hồ đồ.
– Cự ngộ hung, sát (Hỏa, Linh, Kình, Đà, Phá, Sát): bất nhân.
– Cự, Dương, Khốc, Điếu, Kiếp, Phù: suốt đời nước mắt (đa hận).
TÀI
– Tại Hợi, Tý, Ngọ: phát tài, tay trắng làm nên.
– Tại Dần: giàu có lớn, dễ kiếm tiền. Ở Thân thì phải vất vả hơn nhiều.
– Tại Thìn Tuất: tiền tài khi vô khi ra, bị mất của vì kiện tụng. (Như Cự Đồng đồng cung). Cự Cơ: kinh doanh buôn bán nên rất giàu có.
QUAN
– Tại Tý Ngọ: văn võ kiêm toàn. Có nhiều tài năng, nhất là khoa ăn nói, mưu trí, tài tổ chức, được người trọng vọng vì lời nói.
– Tại Hợi: có công danh nhưng có cao vọng.
– Tại Tỵ: công danh trắc trở, chức nhỏ, hay gặp nạn.
– Tại Thìn Tuất: sự nghiệp về sau mới phát. Có tài xét đoán, lý luận, nhưng thường bị thị phi, oán trách.
TẬT
– Cự – Kỵ: chết đuối (hay Cự, Tham, Riêu)
– Cự Kình Hỏa đồng cung: bệnh do tửu sắc gây nên. Về mặt bệnh lý, Thái Thứ Lang cho rằng Cự môn ở Tật thì có bệnh ở hạ bộ, mặt thường có vết, lúc ít tuổi có nhiều mụn nhọt.
DI
– Cự Môn: bị khẩu thiệt, thị phi.
– Cự, Hỏa, Linh: chết đường vì tai nạn nguy hiểm. Nếu đắc địa, ra ngoài được vị nể, tín nhiệm, dễ kiếm tiền.
NÔ
– Cự Môn: tôi tớ, bạn bè hay nói xấu, oán trách.
– Cự Môn ở hãm địa: bị phản bội.
ĐIỀN
– Cự Cơ ở Mão Dậu: rất nhiều nhà cửa.
PHÚC
– Cự – Cơ: được hưởng phúc thọ, phú quí, họ hàng giàu có quí hiển. Nếu Cự Hãm: giảm thọ, suốt đời chật vật, bất toại, hay mắc tai nạn, kiện tụng, tha phương cầu thực.
PHỤ
– Cự Môn: cha mẹ bất hòa, dù Cự đắc hay hãm địa.
– Tại Hợi, Tý, Ngọ: cha mẹ giàu nhưng khác tính với con.
– Tại Tỵ: cha mẹ xa cách nhau, nếu không cha hay mẹ chết sớm.
– Tại Thìn Tuất: cha mẹ bỏ nhau.
– Tại Dần: cha mẹ giàu có, quí hiển, sống lâu.
PHU THÊ
– Cự Môn ở Tý, Ngọ, Hợi: vợ chồng đẹp đôi, quí hiển nhưng hay bất hòa. – Tại Thìn, Tuất, Tỵ: vợ chồng bỏ nhau. Trai hay gái phải nhiều lần lập gia đình.
TỬ
– Cự – Cơ: có con dị bào, cùng mẹ khác cha.
– Cự, Phá, Quả: sát con.
HẠN
– Cự Kỵ: tai nạn dưới nước hay xe cộ.
– Cự Môn: bị tai tiếng, kiện tụng. Nếu sáng sủa: Cự là Quyền tinh, rất dễ thăng tiến, được tín nhiệm, có kiện tụng cũng thắng.
– Riêng tại Hợi gặp Lộc,thì có nhiều tiền của nhưng có thể bị hao hụt nếu mưu đại sự.
– Nếu xấu xa: bị thị phi, tai tiếng, hao tài, đau yếu, có tang, cá thể bị bãi chức và bị tai nạn xe cộ.
– Nếu Đại Hạn cũng xấu thì chết.
– Cự -Tang- Hỏa- Linh: đau ốm, tán tài, có tang, có thể bị cháy nhà.
(Dẫn theo blog Trần Nhật Thành)
Để được liên hệ tư vấn và đặt lịch xem tại Tử Vi Cổ Học, các bạn có thể liên hệ TẠI ĐÂY.
Sao chiếu mệnh trong lá số tử vi
-
Lượt xem: 14640 view
V: Tí, Ngọ, Thân, Dần, Mão, Dậu. -
Lượt xem: 14560 view
Phá quân là sao thứ bảy của Bắc Đẩu, ngũ hành thuộc âm thủy, hóa khí là"hao". -
Lượt xem: 10176 view
Hung tinh. chủ sự không may. -
Lượt xem: 9504 view
Cát tinh. Chủ sự vui mừng và thọ. -
Lượt xem: 9184 view
V: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. -
Lượt xem: 8816 view
V: Dần, Ngọ, Thìn -
Lượt xem: 8768 view
V: Tí, Ngọ, Mão, Dậu -
Lượt xem: 8272 view
H: Tuất -
Lượt xem: 8096 view
Dâm tinh. Chủ về tình và yểu -
Lượt xem: 7712 view
V: Dần, Thân