Tử Vi Cổ Học gửi lời chào đầu tiên đến bạn LE THI XUAN DAO
LÁ SỐ TỬ VI trọn đời của LE THI XUAN DAO nữ mạng sinh ngày 30 tháng 6 năm 1969 vào 5 giờ 1 phút được chuyên gia Tử Vi Cổ Học của chúng tôi tạo lập và luận giải chi tiết TỬ VI TRỌN ĐỜI của bạn qua lá số tử vi này. Cùng chuyên gia của chúng tôi tìm hiểu chi tiết ở bên dưới. Tử Vi Cổ Học chúc bạn LE THI XUAN DAO xem được LÁ SỐ TỬ VI TRỌN ĐỜI tốt giúp bạn mạnh khỏe, công việc thuận lợi, cuộc sống thuận hòa viên mãn.Lá số tử vi trọn đời gia chủ LE THI XUAN DAO sinh năm 1969 xem năm 2021
1. Thông tin gia chủ LE THI XUAN DAO tuổi Kỷ Dậu 1969
Họ tên | LE THI XUAN DAO |
---|---|
Giới tính | Nữ mạng |
Năm sinh (dương lịch) | 30/6/1969 |
Năm sinh (âm lịch) | 16/5/1969 |
Giờ sinh | 5 giờ 1 phút |
Tuổi |
Kỷ Dậu 1969 |
Xem mệnh ngũ hành | Đại Trạch Thổ (Đất nền nhà) (Mệnh Thổ) |
Thiên can | Kỷ |
Địa chi | Dậu |
Cung mệnh | Bạn thuộc cung Khôn (nữ mạng) |
Năm tra cứu lấy lá số tử vi trọn đời |
Tân Sửu 2021 |
2. Lá số tử vi gia chủ LE THI XUAN DAO sinh năm 1969
THIÊN CƠ (V)
- Lực Sỹ
- Thiên Quý
- Thiên Y
- Phong Cáo
- Đ.LA (H)
- Thiên Riêu
- Phá Toái
- L.Thiên Khốc
THẤT SÁT (H)
- THANH LONG
- Thiên La
THÁI DƯƠNG (V)
THIÊN LƯƠNG (V)
- HOÁ KHOA
- Bát Tọa
- TIỂU HAO
- Thiên Hư
- L.Tang Môn
VŨ KHÚC (V)
THIÊN TƯỚNG (M)
- HÓA LỘC
- Quốc Ấn
- THIÊN PHÚC
- Nguyệt Đức
- Tướng Quân
- Kiếp Sát
- Đ.KIẾP (Đ)
TỬ VI (M)
- Hữu Bật
- LỘC TỒN
- Bác Sỹ
- Thiên Thọ
- Hồng Loan
- Thiên Đức
- Đào Hoa
- Lưu Hà
- Văn Khúc
- Văn Xương
- HÓA KỴ
- Quan Phủ
- K.DƯƠNG (Đ)
- Quả Tú
- L.Thiên Hư
LE THI XUAN DAO | |
1969 (Kỷ Dậu) | |
6 (5) Canh Ngọ | |
30 (16) Bính Tý | |
Tân Mão (5:1) |
C.Mệnh: Văn Khúc | C.Thân: Thiên Đồng | |
Âm Nam | Âm dương thuận lý | |
Mệnh: Đại Dịch Thổ | Hỏa Lục Cục | |
Cục sinh mệnh | Trạch: Tốn | CCĐ: 2 lượng 8 chỉ | |
Bắc: Sinh Khí | Đ.Bắc: Tuyệt Mạng | |
Đông: Diên Niên | Đ.Nam: Phục Vị | |
Nam: Thiên Y | T.Nam: Ngũ Quỷ | |
Tây: Lục Sát | T.Bắc: Họa Hại | |
Hạn tam tai: Tị, Dậu, Sửu. Năm hạn: Hợi, Tý, Sửu | |
Năm xung: Mão. Năm xét 2021 - Tân Sửu (53 tuổi) | |
Bát Đạo Minh Vương độ mạng (Đúng sai, vượt khó) | |
Thời gian lập: 11:59 | 19/04/2024 |
THIÊN ĐỒNG (H)
CỰ MÔN (H)
- Tấu Thư
- Long Trì
- Phượng Các
- Giải Thần
- Hoa Cái
- THIÊN HÌNH
- L.Thái Tuế
- L.TINH (H)
THAM LANG (H)
- HÓA QUYỀN
- THIÊN KHÔI
- THIÊN TÀI
- Thiên Hỷ
- THIÊN GIẢI
- Phi Liêm
- H.TINH (H)
PHÁ QUÂN (H)
- Tả Phù
- THIÊN VIỆT
- Thiên Trù
- Phục Binh
- Thiên Thương
- Đẩu Quân
- Đ.KHÔNG (Đ)
- L.Đà La
- LN. Văn Tinh
- Ân Quang
- Thai Phụ
- L.Lộc Tồn
- ĐẠI HAO
- Thiên Khốc
- L.Bạch Hổ
LIÊM TRINH (M)
THIÊN PHỦ (V)
- Bệnh Phù
- Thiên Không
- Địa Võng
- Thiên Sứ
- L.Kình Dương
THÁI ÂM (Đ)
- Hỷ Thần
- Đường Phù
- Tam Thai
- THIÊN QUAN
- Địa Giải
- THIÊN MÃ (H)
- L.Thiên Mã
- Cô Thần
3. Luận giải lá số tử vi gia chủ LE THI XUAN DAO sinh năm 1969
Chú thích: đối với lá số của trẻ em dưới 13 tuổi. Ký hiệu [0] là không phạm [P] là phạm [B] là bàng giờ
- DĐ: Dạ Đề. Nếu phạm giờ này thì trẻ hay khóc về ban đêm
- DV: Diêm Vương. Nếu phạm giờ này thì trẻ hay hoảng sợ, giật mình, trợn mắt, lè lưỡi
- KXTT: Kim Xà Thiết Tỏa. Nếu phạm giờ này thì trẻ hay đau yếu, khó nuôi
- TQ: Tướng Quân. Nếu phạm giờ này thì trẻ hay đau ốm, nhất là hay mắc bệnh sài, khóc rất lớn và rất lâu, nhưng cũng không đáng lo ngại
- QS: Quan Sát. Nếu phạm giờ này thì trẻ hay đau yếu, nếu không cũng mắc tai nạn rất đáng lo ngại
Chào bạn LE THI XUAN DAO. Bạn đang muốn đăng ký xem lá số tử vi của bạn chuyên sâu, chi tiết? Vui lòng đọc một số hướng dẫn sau để đăng ký bạn nhé!
Đăng Ký Luận Giải Chuyên Sâu
- Tư Vấn Online: bạn sẽ nhận được Video luận giải chi tiết lá số tử vi của mình sau 1 - 2 ngày làm việc. Tiện lợi cho bạn lưu trữ. Bạn có thể tham khảo video luận giải tại đây: Tử Vi Cổ Học. Hoặc bạn cũng có thể xem online bằng cách gọi điện trực tiếp qua Zalo/Viber
- Chúng tôi có tư vấn Online cho quý vị sinh sống tại nước ngoài, Việt Kiều, và những quý vị ở xa không đến trực tiếp được văn phòng.
PHẦN LUẬN GIẢI MIỄN PHÍ
Thân gửi bạn LE THI XUAN DAO, chúng tôi vừa Tử Vi Cổ Học của bạn tuổi Kỷ Dậu 1969 - Nam Mạng Sinh Ngày 30 Tháng 6. Để được luận giải chuyên sâu lá số bạn vui lòng liên hệ số điện thoại/Zalo: Tử Vi Cổ Học để được hướng dẫn đăng ký. Tất cả các lá số đều do Thầy Phúc Hùng Tử Vi luận giải, vì thế bạn có thể hoàn toàn yên tâm về sự luận giải chính xác của Thầy. Hoặc bạn cũng có thể tham khảo thêm phần luận giải lá số tử vi miễn phí của chúng tôi dưới đây.
Trên cơ sở giờ, ngày, tháng, năm sinh mà bạn LE THI XUAN DAO vừa cung cấp là bạn sinh vào giờ Mão. Ngày 30 Tháng 6 Năm 1969. Chúng tôi lập được một Lá Số Tử Vi của bạn như trên và tổng hợp lại những nét chính nhất về 12 cung trên địa bàn Lá Số Tử Vi của bạn.
Trên cơ sở tài liệu về Tử Vi Đẩu Số, chúng tôi xin luận giải tự động bằng phần mềm để bạn tiện tra cứu. Tất nhiên, một Lá Số Tử Vi không chỉ dựa vào các chính tinh mà còn phải dựa vào rất nhiều yếu tố để luận giải. Chúng tôi chỉ lọc tự động những thông tin cần thiết về chính tính trên địa bàn lá số của bạn để bạn tham khảo. Bạn hãy tự xem, chiêm nghiệm và so sánh, đối chiếu với thông tin trên lá số tử vi của mình. Nếu bạn cần luận giải chuyên sâu về lá số của mình, bạn có thể liên hệ Tử Vi Cổ Học để được luận giải chuyên sâu hơn.
Luận giải tổng quan trên Thiên Bàn Lá số Tử Vi của bạn LE THI XUAN DAO
Luận giải về âm dương thuận lý hay không thuận lý
Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn thuộc Âm Nam. Và vì thế nên xét về âm dương thì với lá số của bạn là Âm dương thuận lý.
Nguời ta thuờng nói Âm Dương thuận lý thì tốt, độ số gia tăng. Âm Dương nghịch lý thì xấu, độ số giảm thiểu. Như vậy những nguời tuổi Dương, nếu tháng và giờ đều thuận Âm Dương thì tốt, tháng và giờ nghịch Âm Dương thì xấu. Ngược lại những người tuổi Âm thì tháng và giờ phải nghịch Âm Dương thì mới tốt, còn tháng và giờ thuận Âm Dương thì xấu.
Nhưng điều này chỉ là một tính chất bổ trợ thêm khi giải đoán lá số, vì thế, cần phải xem xét thêm rất nhiều yếu tố nữa mới có thể xác định được sự tốt xấu của lá số.
Về ngũ hành nạp âm của bạn LE THI XUAN DAO
Bạn LE THI XUAN DAO sinh vào năm Kỷ Dậu 1969 có nạp âm là Đại Dịch Thổ.
Thân là quẻ khôn, quẻ khôn trong bát quái ý nghĩa là đất. Dậu là quẻ Đoài, quẻ Đoài ý nghĩa trong bát quái là đầm ao. Mậu kỷ trong ngũ hành thuộc thổ, nó ở trên mặt đất ao hồ giống như bụi bay trong không khí. Cho nên gọi nó là đất dịch chuyển. Nguyên khí dần dần hồi phục, vạn vật sinh mệnh thu lại đều giống như đất dịch chuyển quay về với mặt đất. Đất dịch chuyển thuộc mệnh cách tương đối cao quý, nó đại biểu cho khuynh hướng quay về với bản tính. Đất chuyển dịch thích nước tương đối thanh tĩnh như nước giếng, nước dưới khe, nước sông dài. Nó cũng thích kim thanh tú như kim trang sức, kim loại trắng. Có một số can chi khí vượng thế mạnh nó gặp phải bị vùi chon như nước biển lớn, lửa trên núi, lử dưới núi, lửa ngọn đèn…Gặp phải lửa sấm sét đành phải dùng thủy hóa giải. Nhưng vật cực tất phản mệnh, cách khắc này ngược lại thành quý.
Luận giải về Cục và Mệnh của bạn LE THI XUAN DAO
Tiếp theo, với thông tin lập được, chúng ta thấy rằng bạn LE THI XUAN DAO là Mệnh: Đại Dịch Thổ và thuộc Hỏa Lục Cục. Như vậy là Cục sinh mệnh. Người được Cục sinh ra Mệnh là một cách cục rất đẹp. Những người thuộc cách này thì được hoàn cảnh ưu đãi, công việc cũng hanh thông, thuận lợi hơn. Ngay cả trong cuộc sống cũng rất dễ dàng được gặp may mắn. Có những điều ngẫu nhiên sẽ đến vô cùng thuận lợi. Ngay cả trong lúc khó khăn cũng sẽ nhận được sự trợ giúp rất bất ngờ.
Lý giải về Cân Công Đức của bạn LE THI XUAN DAO
Trong Tử Vi Cổ Học, cân công đức cũng là một trong những yếu tố cộng thêm để giúp phần giải đoán thêm dữ liệu để đánh giá. Tuy rằng, cũng khá ít Thầy luận về cân công đức này. Nhưng đây cũng là một yếu tố mà chúng ta cũng nên tham khảo thêm. Cân công đức là thuật dùng giờ, ngày, tháng, năm sinh của bạn để tính ra số cân lượng của bạn. Cân công đức còn có tên gọi khác là "cân xương đoán số". Với mỗi giờ, ngày, tháng năm sinh chúng ta có thể cộng lại được số lượng và chỉ khác nhau. Sở dĩ đặt tên là lượng và chỉ là do muốn nhấn mạnh "công đức quý như vàng". Vì thế mới dùng đơn vị là lượng và chỉ.
Đối với giờ ngày tháng năm sinh của bạn LE THI XUAN DAO. Chúng ta cộng lại theo công thức đã được lập trình sẵn và được số lượng và chỉ là: 2 lượng 8 chỉ.
Cân công đức có thể ví như là một điểm nhấn trong giai đoạn quan trọng của cuộc đời. Và chính vì thế, với mỗi cân công đức khác nhau thì sẽ có những lời chỉ dạy khác nhau. Và ứng với cân công đức của bạn, bạn có thể tham khảo những câu thơ sau như là một điểm nhấn, một lời khuyên của tiền nhân dành cho bạn.
Lìa phụ mẫu giấc mộng trung
Cải tên đổi họ mấy được tốt
Sống lâu vinh hiển đặng anh hùng.
Bàn về Thân Cư
Theo như thông tin bạn LE THI XUAN DAO cung cấp và lập lá số thì bạn sinh vào giờ Mão. Theo Tử Vi Đẩu Số, những người sinh giờ Mão thì có Thân cư Thiên Di. Chúng tôi xin khái quát về lá số của thân cư Thiên Di như sau:
Người Thân Cư Thiên Di không chịu được cảnh sống lẻ loi đơn chiếc vì họ là con người của đám đông, của bạn bè, của hội hè đình đám… Người Thân Cư Thiên Di thích giao thiệp rộng nên thường là những người có năng khiếu trong lãnh vực ngoại giao và tổ chức.
Trong lĩnh vực nghề nghiệp, người Thân Cư Thiên Di thích làm những nghề có tính cách di động, thường được đi đây, đi đó, tiếp xúc với nhiều người… Chẳng hạn như hoa tiêu hàng không hay hàng hải, tiếp viên hàng không, chuyển vận đường bộ, hướng dẫn viên du lịch, phóng viên báo chí hay truyền thanh, truyền hình, đại diện thương mãi, ngoại giao v.v… đều là những ngành nghề thích hợp với cá tính của mẫu người Thân Cư Thiên Di.
Hầu hết những người có số Thân Cư Thiên Di thường ra đời sớm, vào nghề và tự lập sớm hơn những người cùng lứa tuổi, điều này có thể vì hoàn cảnh và cũng có thể vì cá tính như vậy. Người Thân Cư Thiên Di có nhiều cơ hội để đi đây, đi đó, sống xa nhà, xa quê hương, nhất là trường hợp cung Thiên Di đóng tại Dần, Thân, Tị, Hợi là những vị trí của Thiên Mã, một sao chỉ về sự di chuyển và thay đổi, như vậy chắc chắn họ là những người thường có cuộc sống nơi đất khách quê người, làm ăn, sinh sống và chết cũng tại quê người.
Và một nét đặc biệt nữa của mẫu người Thân Cư Thiên Di là cung Thiên Di lúc nào cũng đối diện với cung Mệnh, cho nên khi Thân cư vào cung Thiên Di thì Thân và Mệnh đối diện nhau, do đó, người Thân Cư Thiên Di như có “hai con người” trong họ, một con người với những bản chất đã có từ lúc sinh ra, và một con người khác là con người ngoài xã hội, đậm nét nhất là trong môi trường mà họ sinh hoạt hằng ngày.
Tóm lại, mẫu người Thân Cư Thiên Di là mẫu người có một cuộc sống sôi động và thích hợp với ngoài xã hội hơn là trong gia đình. Họ sinh ra để làm việc, để hoạt động và có máu giang hồ, cho nên thường thích ra đời sớm, thích sống xa nhà, xa quê hương cho thỏa chí tang bồng.
Trên đây là một vài nét chấm phá về một vài yếu tố trên cung thiên bàn của bạn LE THI XUAN DAO. Tất nhiên, để luận giải sâu sắc về các yếu tố trên thiên bàn thì cần khá nhiều thời gian và kinh nghiệm mà máy móc, lập trình khó có thể đảm bảo được toàn diện. Nhưng chúng tôi cũng tin rằng, những thông tin mà chúng tôi cung cấp cho bạn cũng là một tư liệu tốt để bạn có thể tham khảo. Và sau đây, chúng ta sẽ tiếp tục phân tích các điểm khác trên 12 cung địa bàn của bạn để bạn có thể tham khảo thêm các thông tin trên lá số tử vi của bạn.
Luận giải 12 cung trên Lá số Tử Vi của Tuổi Kỷ Dậu 1969, Nam Mạng Sinh ngày 30/6
Địa bàn được chia làm 12 cung và đặt tên theo 12 con giáp: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Dựa vào thông tin ngày tháng năm sinh của bạn mà sẽ an thành 12 cung, mỗi một cung sẽ an theo 12 mối quan hệ khác nhau tác động tới cuộc sống của một con người bao gồm: Mệnh, Phụ Mẫu, Phúc Đức, Điền Trạch, Quan Lộc, Nô Bộc, Thiên Di, Tật Ách, Tài Bạch, Tử Tức, Phu/Thê, Huynh Đệ.
Trước tiên, trên địa bàn lá số của bạn LE THI XUAN DAO, chúng tôi sẽ cùng bàn về vòng Tràng Sinh và vòng sao Nhân Cách trên lá số tử vi của bạn.
Nhận định về vòng Tràng Sinh trên lá số của bạn LE THI XUAN DAO
Tam hợp Mệnh - Quan Lộc - Tài Bạch có bộ sao Lâm Quan - Tử - Dưỡng. Trong Tử Vi, trong tam hợp Mệnh có bộ sao này thì là người có cuộc đời lúc lên lúc xuống, nhưng vẫn giữ được phong cách, uy tínNhận định về vòng sao Nhân Cách trên lá số của bạn LE THI XUAN DAO
Tam hợp Mệnh - Tài Bạch - Quan Lộc có bộ sao Tang Môn - Tuế Phá - Điếu Khách. Bộ sao trên đóng tại tam hợp Mệnh là người hay chống đối bằng các phương tiện. Khó đạt sở nguyện trong đời, thường làm những công việc không đúng sở nguyện. Thông minh, tháo vát, hoạt động.Luận giải cung Mệnh
Cung Mệnh được ví là giống như đầu não của một con người, là cung quan trọng nhất trong 12 cung của Tử Vi Đẩu Số. Nó có liên quan đến các cung khác trong lá số, vị trí cát hung của các sao trong cung có thể dùng để phán đoán vận mệnh tiên thiên của mỗi con người.
Theo các thông tin về thời lượng sinh thành bạn cung cấp thì cung Mệnh của bạn đang được an tại cung Mão
Sao THÁI DƯƠNG tại Mệnh
Cung Mệnh có Tử Vi Cổ Học Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa tọa thủ nên thân hình đẫy đà, cao vừa tầm, da hồng hào, mặt vuông vắn đầy đặn, có vẻ uy nghi (sinh ban đêm mặt đỏ) mặt sang, dáng điệu đường hoàng bệ vệ, rất thông minh, tính thẳng thắn, cương nghị, hơi nóng này nhưng nhân hậu từ thiện, được hưởng giàu sang và sống lâu.
- Cung Mệnh có Nhật Miếu địa, Vượng địa ứng hợp với Dương nam, Dương nữ.
- Cung Mệnh có Nhật Miếu dịa hay Vương địa tọa thủ mà lại sinh ban ngày thật là hoàn mỹ
- Nhật Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa gặp nhiều sao sáng sủa hội hợp nhất là
- Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc, Đào, Hồng, Hỷ tất được hưởng phú quý đến tột bậc, có uy quyền hiển hách, danh tiếng lừng lẫy và phúc thọ song toàn
- Nhật Miếu địa, Vượng địa gặp Tuần/Triệt án ngữ nên suố đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, thiếu sức khỏe thường có bệnh đau đầu, bệnh thần kinh, bệnh khí huyết, mắt kém. Nếu không sớm ly tổ, lập nghiệp ở phương xa tất không thể sống lâu được.
- Nhật Đắc địa gặp Tuần/ Triệt án ngữ được hưởng phú quý và phúc thọ song toàn.
- Nhật Đắc địa nếu không gặp Tuần/ Triệt án ngữ tuy vô bệnh tật vẫn có tài lộc nhưng không thể quý hiển được.
- Nhật Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp nhất là Kình, Đà, Không, Kiếp, Kỵ, Riêu, Hình nên suốt đời vất vả, công danh trắc trở, tiền tài khó kiếm, hay đau mắt thường có bệnh ở trong đầu, lại rất dễ mắc những tai nạn nguy hiểm, tuổi thọ cũng bị chiết giảm.
- Nhật Đắc địa gặp Kỵ đồng cung và không bị Kình, Đà, Kiếp, Riêu, Hình xâm phạm tất được hường giàu sang đến tột bậc và sống lâu.
- Nhật Hãm địa nên thân hình nhỏ nhắn, hơi gầy, cao vừa tầm, da xanh xám, mặt choắt có vẻ buồn tẻ, má hóp mắt lộ, cũng khá thông minh, tính cũng nhân hậu từ thiện nhưng đôi khi ương gan, lại không cương nghị, không bền chí, làm việc gì rồi cũng chóng chán, suốt đời lao khổ bất đắc chí, mắt kém thường có bệnh đau đầu, bệnh thần kinh, khí huyết. Nếu không sớm ly tổ tất không thể sống lâu được.
- Nhật Hãm địa về già mới được an nhàn sung sướng.
- Nhật Hãm địa tại Hợi, Tý là người cao khiết, có đức độ ham chuộng văn chương, triết học đạo lý.
- Nhật Hãm địa tại Thân, Tuất, Tý (Dương cung) cũng không đến nỗi mờ ám xấu xa lắm nên vẫn được cơm no áo ấm và chẳng đáng lo ngại nhiều về bệnh tật.
- Nhật Hãm địa gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp nhất là Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hũu, Khoa, Quyền, Lộc, Đào, Hồng, Hỷ hay Hỏa, Linh Đắc địa tất cũng có công danh tiền tài và được tăng phúc tăng thọ.
- Nhật Hãm địa gặp Tuần/Triệt án ngữ lại thành sáng sủa tốt đẹp, tuy phải sớm ly tổ nhưng được hưởng giàu sang khỏe mạnh và sống lâu.
- Nhật Hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp nhất là Kình, Đà, Không, Kiếp, Kỵ, Diêu, Hình thật là chung thân cùng khốn cô đơn, phải lang thang phiêu bạt thiếu sức khỏe, thường có bệnh đau đầu, bệnh thần kinh, khí huyết, mắt rất kém. Nếu trong mình không có tật, chân tay không bị thương tàn, chắc chắn là bị mù lòa không những thế lại còn hay mắc tai họa khủng khiếp và dĩ nhiên là yểu tử.
- Nhật dù Miếu địa, Vượng địa, Đắc địa hay Hãm địa gặp Hình đồng cung tất mắt có tật, mắt thường bị vật kim khí bén nhọn chạm phải mà có thương tích.
Nam mệnh
- Nhật Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa thủ Mệnh gặp nhiều sao sáng sủa đẹp đẽ hội hợp là người tài giỏi, thao lược văn võ kiêm toàn, được hưởng giàu sang đến tột bậc, có uy quyền hiển hách, danh tiếng lừng lẫy và sống lâu.
- Nhật Hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, thật là chung thân cùng khốn cô đơn, phải lang thang phiêu bạt, thiếu sức khỏe thường đau đầu, bệnh thần kinh, khí huyết, mắt rất kém. Nếu trong mình không có tật, chân tay không bị thương tàn, chắc chắn bị mù lòa. Không những thế lại còn hay mắc những tai họa khủng khiếp và dĩ nhiên là yểu tử.
Nữ mệnh
- Nhật Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa thủ Mệnh là người tài giỏi đảm đang, khí huyết dồi dào, tính cương nghị nóng nảy, được hưởng giàu sang, sống lâu và rất vượng phu ích tử. Đây, nếu Nhật gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp tất được hưởng phú quý đến tột bậc, phúc thọ song toàn.
- Nhật Hãm địa là người đa sầu, đa cảm, khéo tay, suốt đời tuy vất vả, mắt kém, hay đau yếu có nhiều bệnh tật nhưng vẫn được cơm no áo ấm.
- Nhật Hãm địa phải sớm ly tổ mới có thể sống lâu được và phải muộn lập gia đình hay lấy kế lấy lẽ mới tránh được mấy độ buồn thương.
- Nhật Hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp thật là chung thân cùng khốn cô đơn, khắc chồng hại con, lang thang phiêu bạt thiếu sức khỏe, thường có bệnh đau đầu, thần kinh, khí huyết, mắt rất kém. Nếu trong mình không có tật, chân tay không bị thương tàn chắc chắn mù lòa. Không những thế còn hay mắc những tai họa khủng khiếp và dĩ nhiên là yểu tử.
Sao THIÊN LƯƠNG tại Mệnh
Cung Mệnh có Thiên Lương tọa thủ nên thân hình thon và cao, da trắng, vẻ mặt thanh tú khôi ngô, tính khoan hòa được hưởng tuổi thọ lâu dài
- Lương Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa rất thông minh lại có tính nhân hậu và từ thiện, được hưởng giàu sang trọn đời.
- Lương Hãm địa Tỵ, Hợi kém thông minh cũng có tính nhân hậu nhưng nông nổi, thích chơi bời phóng đãng, ăn hoang, tiêu rộng và thích nay đây mai đó.
- Lương Hãm địa Dậu kém thông minh, cũng có tính nhân hậu nhưng không bền chí trước khi làm bất cứ việc gì cũng không suy xét cẩn thận nên hay nhầm lẫn.
- Lương Hãm địa Tỵ, Hợi, Dậu nên suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại long, hay thay đổi chí hướng, nghề nghiệp, công việc lại thường phải ly tổ, bôn ba và khó tránh thoát được tai họa.
- Lương Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa gặp nhiều sao sang sủa tốt đẹp hội hợp nhất là Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc chắc chắn là được hưởng phú quý đến tột bậc và có uy quyền hiển hách.
- Lương Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa gặp Xương, Khúc, Tả, Hữu, Tuế tất có văn tài lỗi lạc và thường chuyên về sư phạm.
- Lương Miếu địa, Vượng địa, hay Đắc địa gặp Tả, Hữu, Lộc, Hình, Y, Quang, Quý hội hợp nên chuyên về y dược và dĩ nhiên là có danh tiếng lừng lẫy và rất khá giả
- Lương Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa gặp Tuần/Triệt án ngữ nên suốt đời lao khổ, thường phải sớm xa gia đình lại hay mắc tai họa khủng khiếp. tuổi thọ cũng bị chiết giảm. Có cách này thật chỉ có tu hành mới được yên thân và sống lâu.
- Lương Hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp nhất là Hỏa, Linh tất trong mình phải có tật và nếu không cùng khổ cô đơn chắc chắn là yểu tử, nhưng chết một cách thê thảm.
Nam mệnh
- Lương Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa thủ Mệnh gặp nhiều sao sang sủa tốt đẹp hội hợp nên được hưởng phú quý đến tột bậc và có uy quyền hiển hách.
- Lương Miếu địa, Thìn, Tuất có nhiều mưu cơ và thích bàn xét vè chính lược, chiến lược
- Lương Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa gặp Tuần/Triệt án ngữ thật chỉ có tu hành mới được yên thân mà sống lâu.
- Lương Hãm địa nên suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại long, hay thay đỏi chí hướng, nghề nghiệp, công việc lại thường phải ly tổ bôn ba và khó tránh thoát được tai họa.
- Lương Hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp tất trong mình phải tật, suốt đời cùng khổ cô đơn và hay gặp sự chẳng lành. Nếu có danh chức tài lộc, chắc chắn là không thể sống lâu được.
Nữ mệnh
- Lương Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa thủ Mệnh gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp là bậc hiền phụ, được hưởng giàu sang trọn đời và vượng phu ích tử.
- Lương Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa gặp phải Tuần/Triệt án ngữ tất phải muộn lập gia đình hay lấy kế lấy lẽ mới tránh được mấy độ buồn thương và tăng thêm tuổi thọ. Nếu sớm lập gia đình và giữ ngôi chính thất, chắc chắn là phải cô đơn khổ cực, tuổi thọ cũng bị chiết giảm. Nếu có cách này thật chỉ có tu hành mới được hưởng phúc an nhàn và sống lâu.
- Lương Hãm địa nên có tính phóng đãng, ưa việc ong bướm đi về, suốt đời phải lo lắng buồn bực vì chồng con.
- Lương Hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, là hạng hạ tiện, dâm dật, khắc chồng hại con; nếu không cùng khổ cô đơn tất phải yểu tử.
Luận giải cung Phụ Mẫu
Cung Phụ Mẫu phản ánh về hoàn cảnh gia đình, địa vị cha mẹ, tình cảm của bản thân với cha mẹ, có thể có được phúc đức của cha mẹ mà nhận được sự chăm sóc của thế hệ trước hay không.
Sao THẤT SÁT tại Phụ Mẫu
- Thất Sát đóng tại cung Phụ Mẫu dễ sớm khắc cha mẹ, dễ phải sống trong cảnh ly hương, cô đơn
- Nếu Thất Sát an tại cung Dần Thân thì cha mẹ lại được quý hiển và sống thọ
- Nếu an tại Tý Ngọ thì cha mẹ cũng được khá giả nhưng phải sớm xa cha mẹ
- Thất Sát an tại Thìn Tuất thì phải cảnh túng thiếu
Luận giải cung Phúc Đức
Cung Phúc Đức phản ánh tâm thái, phúc phần, thọ mệnh, nhân sinh quan, sở thích của một người. Cung Phúc Đức và cung Tài Lộc có ảnh hưởng lẫn nhau, quyết định cuộc sống vật chất và cuộc sống tinh thần của một người.
Sao THIÊN CƠ tại Phúc Đức
Trong họ hiếm người.Đơn thủ tại Tỵ, Ngọ, Mùi: được hưởng phúc sống lâu. Họ hàng khá giả.
Đơn thủ tại Hợi, Tý, Sửu: bạc phúc, họ hàng ly tán.
Cự đồng cung: tuy được hưởng phúc nhưng lúc thiếu thời chẳng được xứng ý toại lòng. Về già hay gặp may mắn. Họ hàng khá giả.
Lương đồng cung: sống lâu, thanh nhàn, sung sướng. Họ hàng có người giàu sang và thường có thân nhân giáng hạ.
Nguyệt đồng cung tại Thân: được hưởng phúc sống lâu. Trong họ có người giàu sang, nhưng đàn bà con gái thường khá giả hơn đàn ông con trai.
Nguyệt đồng cung tại Dần: không được hưởng phúc dồi dào nên suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng. Họ hàng bình thường nhưng đàn bà con gái hay trắc trở về chồng con, lại có người phong tình hoa nguyệt.
Luận giải cung Điền Trạch
Cung Điền Trạch dùng để luận đoán xem có được thừa kế tổ nghiệp hay bất động sản, hay những việc liên quan đến điền sản và nhà ở hay không.
Sao TỬ VI tại Điền Trạch
Đơn thủ tại Ngọ, Phủ đồng cung, Tướng đồng cung: rất nhiều nhà đất. Cơ nghiệp càng ngày càng thịnh vượng. Nếu tự tay tạo lập lại càng phát đạt.
Đơn thủ tại Tý: nhà đất bình thường yên ổn. Giữ vững được sản nghiệp của tổ tiên cha mẹ để lại.
Sát đồng cung: Cơ nghiệp của tiền nhân để lại rất vĩ đại, nhưng không giữ gìn được.
Phá đồng cung: Phá tán tổ nghiệp, hay lìa bỏ tổ nghiệp. Về sau tạo lập ở nơi xa mà trở nên bền vững.
Tham đồng cung: không gìn giữ được tổ nghiệp, về sau sa sút.
Luận giải cung Quan Lộc
Cung Quan Lộc trên lá số Tử Vi thể hiện sự thành bại của con người, nhìn vào đó có thể biết được thành tích học tập, chức vụ cao thấp hay cơ hội thăng tiến của một người.
Cung Quan Lộc không có chính tinh tọa thủ, trong trường hợp này chúng ta gọi là cung Quan Lộc Vô Chính Diệu. Đối với trường hợp này, chúng ta cần phải xem thêm các phương tam phương tứ chính để luận giải. Tuy nhiên, chúng ta cũng có thể tham khảo một vài điểm chính của mẫu người Quan Lộc Vô Chính Diệu như sau:
Quan Lộc vô chính diệu thì đương số thường không bền chí, nghề nghiệp cũng hay thay đổi, công danh thấp, bình thường, hoặc có công danh nhưng không bền. Nếu không rơi vào những trường hợp đặc biệt thì dù được các sao sáng sủa hội họp nhưng đường quan lộc cũng không hiển đạt.
Nếu Quan Lộc vô chính diệu, có hung tinh độc thủ thì hoạch phát công danh nhưng cũng không được bền.
Nếu được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì công danh tuy chậm nhưng cũng tạm khá, đương số thường hoạt động trên lĩnh vực chính trị hoặc kinh tế. Trường hợp này nếu được Tuần hoặc Triệt án ngữ sẽ làm tăng vẻ tốt đẹp của công danh, càng về sau công danh càng tốt tuy ban đầu có gặp trắc trở. (Cũng cần lưu ý rằng: gặp Tuần thì công danh tuy buổi đầu có trắc trở nhưng sau vẫn sáng lạn còn gặp Triệt thì chỉ khá hơn chút chút và công danh không bền.)
Trường hợp có Tuần Triệt án ngữ và được nhiều sao sáng sủa hội chiếu thì công danh cũng trước bị trở ngại, sau tuy khá nhưng sự nghiệp cũng không bền, thường hoạnh phát hoạnh phá. Nếu Tuần Triệt án ngữ đồng cũng thì công danh chỉ ở mức bình thường cho dù có được các yếu tố khác như Mệnh Thân Phúc Hạn… tốt
Luận giải cung Nô Bộc
Cung Nô Bộc trên lá số dùng để phán đoán mối quan hệ xã giao với bạn bè, đồng nghiệp, đối tác làm ăn, cấp trên, cấp dưới, có ảnh hưởng tốt xấu đến nhân phẩm của con người. Nhìn vào cung Nô Bộc có thể phán đoán về sự nghiệp, thành bại và khả năng làm lãnh đạo của một người.
Sao PHÁ QUÂN tại Nô Bộc
Sao Phá Quân đóng cung Nô Bộc nhập miếu sẽ dễ tìm được bạn bè đồng nghiệp trờ phụ cho đắc lực. Nếu Phá Quân Hãm địa thì thường người làm sẽ không hợp chủ. Còn nếu gặp các sao xấu chiếu thì có người giúp việc tuy nhiên rất dễ phản chủLuận giải cung Thiên Di
Cung Thiên Di có thể phán đoán được vận mệnh về xuất ngoại, khả năng phát huy tài năng và độ năng động, trạng thái cát hung trong mọi hoạt động và những hoạt động đối ngoại. Do đường xuất ngoại và khả năng hoạt động của con người có ảnh hưởng lớn đến vận mệnh, do vậy cung Thiên Di có ảnh hưởng lớn đến cung Mệnh.
Cung Thiên Di không có chính tinh tọa thủ, trong trường hợp này chúng ta gọi là cung Thiên Di Vô Chính Diệu. Đối với trường hợp này, chúng ta cần phải xem thêm các phương tam phương tứ chính để luận giải. Tuy nhiên, chúng ta cũng có thể tham khảo một vài điểm chính của mẫu người Thiên Di Vô Chính Diệu như sau:
Thiên Di vô chính diệu thì nhìn chung sẽ không thể giàu có lớn được, cho dù có nhiều sao sáng sủa hợp chiếu. Ra ngoài dễ bị chi phối (tiêu cực) bởi môi trường, ngoại cảnh.
Nếu được Tuần Triệt án ngữ thì cuộc sống sẽ tốt hơn nhưng lại dễ chết xa nhà.
Nếu Hung sát tinh độc thủ thì ra ngoài dễ kiếm tiền, thường kiếm được tiền một cách bất ngờ, nhưng lại hao hụt nhanh chóng, kiểu hoạnh phát hoạnh phá vậy.
Nếu được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì khá tốt đẹp, đương số sẽ gặp nhiều may mắn, thuận lợi khi ra ngoài. Trường hợp này, nếu được Tuần, Triệt án ngữ (nhất là Tuần) thì sự may mắn, thuận lợi tăng lên nhiều.
Luận giải cung Tật Ách
Cung Tật Ách có thể hiểu được về thể chất, tình trạng sức khỏe, có thể đoán được cơ thể dễ bị mắc bệnh ở những bộ phận nào, dễ mắc loại bệnh nào, từ đó dự đoán được khả năng xảy ra tai nạn hay những bệnh tật ngoài ý muốn.
Sao LIÊM TRINH tại Tật Ách
Sao Liêm Trinh nhập cung Tật Ách thì người sẽ có vết sẹo ở lưng hay chân tay. Nếu như Liêm Trinh miếu địa và gặp được cát tinh thì sẽ bình hòa. Liêm Trinh gặp Tham Lang đồng cung thường mắt sẽ kém, dễ mắc tù tội (nếu không gặp được Tuần Triệt). Trường hợp gặp Tham Lang tại Tỵ, có Tướng Hỏa đồng cung thì dễ tự từ. Còn trường hợp Liêm Trinh gặp Kỵ đồng cung tại Dần Thân thì dễ chết vì ngộ độc, tai nạn. Liêm Trinh gặp Thất Sát đồng cung thì dễ bị tai nạn xe cộ, đao thương, mắt sẽ bị kém.Sao THIÊN PHỦ tại Tật Ách
Sao Thiên Phủ đóng cung Tật Ách thì thường ít xảy ra tai nạn, và thường được người khác giúp đỡ, gặp thầy gặp thuốc, không đáng lo.Luận giải cung Tài Bạch
Cung Tài Bạch dùng để phán đoán về tài vận, phương thức quản lý tài chính và năng lực của một người, thu nhập cao hay thấp, tình hình kinh tế ra sao, có khả năng tích lũy tiền của và những việc có liên quan đến tiền tài hay không. Cung Tài Bạch có liên quan đến cung Mệnh và cung Phúc Đức. Đó là do một người có thể phát tài là dựa vào việc có nhận được điều kiện tiên thiên và có phúc phần hay không.
Sao THÁI ÂM tại Tài Bạch
Sao Thái Âm nhập cung Tài mà tại vị trí Tuất Hợi Dậu thì dễ kiếm tiền, dễ dư giả. Nếu như đóng tại cung Mão Thìn Tỵ thì hơi vất vả nhưng về già lại được sung túc. Nếu THái Âm gặp được Lộc Tồn, Liêm, Tả Hữu thì đây ắt hẳn là số giàu lớn.Luận giải cung Tử Tức
Cung Tử Tức có thể phán đoán được về số lượng con cái, tính cách, phẩm chất, học vấn, thành công, phát triển, sức khỏe của con cái và con cái có hiếu thuận với mình không. Do con cái có liên quan đến cuộc sống phòng the, nên cung Tử Tức cũng có thể dùng để phán đoán về đời sống tình dục.
Sao THAM LANG tại Tử Tức
Đơn thủ tại Thìn, Tuất: sinh nhiều nuôi ít. May mắn lắm mới có 3 con. Con bất hiếu, bất mục, xung khắc với cha mẹĐơn thủ tại Dần, Thân: nhiều nhất là 2 con. Sau con cũng hiển đạt, nhưng không hợp tính với cha mẹ.
Đơn thủ tại Tý, Ngọ: sinh nhiều nuôi ít. May mắn lắm mới có 1 con. Nhưng con chơi bời hư hỏng, lúc bé khó nuôi, lớn lên lại khó dạy.
Luận giải cung Phu/Thê
Cung Phu Thê dùng để phán đoán chuyện tình duyên của một người, như kết hôn sớm hay muộn, gia cảnh, sức khỏe, cá tính, dung mạo của người bạn đời và duyên phận vợ chồng, tình cảm, cuộc sống hôn nhân có tốt hay không, bạn đời có giúp ích được gì cho mình không.
Sao THIÊN ĐỒNG tại Phu/Thê
Đơn thủ tại Mão: chậm cưới mới được dễ dàng mọi sự, và chung sống với nhau đến lúc đầu bạc đầu. Vợ đẹp và hiền. Chồng nên là con trưởng, vợ nên là con thứ.Đơn thủ tại Dậu: hay có sự bất hòa trong gia đình, thường phải xa cách nhau.
Đơn thủ tại Tỵ: dễ gặp nhau, dễ xa nhau
Đơn thủ tại Thìn, Tuất: vợ chồng hay cãi lộn, nếu không tử biệt cũng sinh ly
Lương đồng cung: sớm lập gia đình. Hai người thường có họ với nhau, nếu không cũng là con của hai gia đình đã giao du thân mật với nhau từ lâu. Vợ chồng đẹp đôi va giàu sang.
Nguyệt đồng cung tại Tý: cũng như trên, nhưng chồng hay nể vợ và được nhờ vợ nhiều
Nguyệt đồng cung tại Ngọ: muộn lập gia đình mới tránh được chia ly
Cự đồng cung: bỏ nhau, nếu không cũng phải xa cách nhau rất lâu, rồi mới đoàn tụ. Vợ chồng rất thông minh
Sao CỰ MÔN tại Phu/Thê
Đơn thủ tại Tý, Ngọ, Hợi: vợ chồng đẹp đôi, đều quí hiển, hay bất hòa.Đơn thủ tại Thìn, Tuất, Tỵ: vợ chồng bỏ nhau. Trai hay gái đều phải hai hay ba lần lập gia đình.
Luận giải cung Huynh Đệ
Cung Huynh Đệ để phán đoán duyên phận của một người với anh chị em của họ dày mỏng thế nào, tình anh em sâu đậm ra sao và anh chị em có giúp đỡ gì cho họ không. Từ các sao của cung huynh đệ và tại cung tam phương tứ chính xung quanh, có thể phán đoán được mức độ thành công của anh chị em.
Sao VŨ KHÚC tại Huynh Đệ
Sao Vũ Khúc đóng cung Huynh Đệ nếu được Miếu Vượng địa thì sẽ có 2 anh em, nhưng cũng hay xảy ra bất hòa. Nếu như Vũ Khúc hãm địa lại có thêm sát tinh thì chỉ có 1 người nhưng được khá giả. Vũ Khúc gặp Xương Khúc Tả Hữu thì thường sẽ có 3 anh em, ưa văn chương, hay giúp đỡ người khác, cũng được cảnh khá giả. Trường hợp hội cùng Lục Sát Tinh thì là người ưa cô đơn. Nếu gặp Thiên Phủ đồng cung thì khoảng 3 người, anh em đều được giàu quý vinh hiển. Nếu có Tướng đồng cung thì có khoảng 2 người, cũng được khá giả. Trường hợp có Tham Lang đồng cung thì có khoảng 3 người, anh em sẽ phải sớm xa nhau nhưng được số giàu sang phú quý. Nếu như Vũ Khúc gặp Thất Sát đồng cung thì trong anh em sẽ có 1 trai mang cố tật.Sao THIÊN TƯỚNG tại Huynh Đệ
Sao Thiên Tướng đóng cung Huynh Đệ mà Miếu địa thì nhà sẽ có 4 hoặc 5 người. Bình Địa hoặc Đắc địa thì có 2 hoặc 3 người. Nếu như Thiên Tướng mà hãm địa gặp thêm Lục Sát tinh thì rất dễ là con 1. Thiên Tướng nhập cung Huynh Đệ đóng tại vị trí Mão Dậu thì nhà có 2 anh em.Trên đây là một số thông tin về lá số tử vi của bạn. Bạn lưu ý rằng, những thông tin trên được tổng hợp từ nhiều tài liệu để bạn hình dung khái quát về một Lá số Tử Vi. Tuy rằng những thông tin trên chưa đủ để nói lên hết được một lá số tử vi chuyên sâu những cũng là một tài liệu hữu dụng để bạn tham khảo thêm. Nhưng đừng lo, chúng tôi hiện tại đang cung cấp dịch vụ luận giải lá số tử vi chuyên sâu. Thầy Phúc Hùng Tử Vi sẽ giúp bạn luận giải một cách chuyên sâu và chính xác nhất lá số của bạn, giúp bạn có những định hướng tốt, tránh khỏi những vận hạn, nắm bắt được thời cơ để có cuộc sống tốt hơn.
Xem lá số tử vi trọn đời hoàn toàn miễn phí
Chào bạn LE THI XUAN DAO. Bạn đang muốn đăng ký xem lá số tử vi của bạn chuyên sâu, chi tiết? Vui lòng đọc một số hướng dẫn sau để đăng ký bạn nhé!
Hình thức luận giải
Bạn có thể tùy chọn 1 trong 2 hình thức như sau: Tử Vi Cổ HọcChi phí luận giải
Hiện tại, chúng tôi có chia làm nhiều gói tư vấn khác nhau để phù hợp hơn với bạn. Bạn đang muốn tư vấn về vấn đề gì? Tử Vi Cổ HọcCách thức đăng ký
Để đăng ký, bạn vui lòng chat trên trang với trợ lý của Thầy Phúc Hùng Tử Vi hoặc liên hệ qua số điện thoại hoặc Zalo: fb.com/tuvisomenhvietnam để được hướng dẫn đăng ký. Hoặc bạn có thể click vào link dưới đây để đăng ký nhé!
Tử Vi Cổ Học