Tử Vi Cổ Học gửi lời chào đầu tiên đến bạn LE THI THANH THUY
LÁ SỐ TỬ VI trọn đời của LE THI THANH THUY nữ mạng sinh ngày 22 tháng 6 năm 1983 vào 17 giờ 30 phút được chuyên gia Tử Vi Cổ Học của chúng tôi tạo lập và luận giải chi tiết TỬ VI TRỌN ĐỜI của bạn qua lá số tử vi này. Cùng chuyên gia của chúng tôi tìm hiểu chi tiết ở bên dưới. Tử Vi Cổ Học chúc bạn LE THI THANH THUY xem được LÁ SỐ TỬ VI TRỌN ĐỜI tốt giúp bạn mạnh khỏe, công việc thuận lợi, cuộc sống thuận hòa viên mãn.Lá số tử vi trọn đời gia chủ LE THI THANH THUY sinh năm 1983 xem năm 2021
1. Thông tin gia chủ LE THI THANH THUY tuổi Quý Hợi 1983
Họ tên | LE THI THANH THUY |
---|---|
Giới tính | Nữ mạng |
Năm sinh (dương lịch) | 22/6/1983 |
Năm sinh (âm lịch) | 12/5/1983 |
Giờ sinh | 17 giờ 30 phút |
Tuổi |
Quý Hợi 1983 |
Xem mệnh ngũ hành | Đại Hải Thủy (Nước biển lớn) (Mệnh Thủy) |
Thiên can | Quý |
Địa chi | Hợi |
Cung mệnh | Bạn thuộc cung Đoài (nữ mạng) |
Năm tra cứu lấy lá số tử vi trọn đời |
Tân Sửu 2021 |
2. Lá số tử vi gia chủ LE THI THANH THUY sinh năm 1983
TỬ VI (M)
THẤT SÁT (V)
- Hỷ Thần
- Đường Phù
- THIÊN VIỆT
- THIÊN PHÚC
- Thiên Y
- THIÊN MÃ (M)
- Thiên Hư
- Thiên Riêu
- L.Thiên Khốc
THIÊN CƠ (M)
THIÊN LƯƠNG (M)
- Hồng Loan
- Nguyệt Đức
- Bệnh Phù
- Thiên La
- Thiên Sứ
- Đẩu Quân
THIÊN TƯỚNG (H)
- LN. Văn Tinh
- THIÊN KHÔI
- Long Trì
- Thiên Quý
- Thai Phụ
- ĐẠI HAO
- L.Tang Môn
THÁI DƯƠNG (V)
CỰ MÔN (V)
- HÓA QUYỀN
- Thiên Thọ
- Phục Binh
- Cô Thần
- Thiên Thương
- Lưu Hà
- Đ.KHÔNG (Đ)
- Hữu Bật
- THIÊN QUAN
- Phi Liêm
- Tấu Thư
- Tam Thai
- Bát Tọa
- Hoa Cái
- Thiên Khốc
- L.Thiên Hư
- L.TINH (H)
LE THI THANH THUY | |
1983 (Quý Hợi) | |
6 (5) Mậu Ngọ | |
22 (12) Tân Tỵ | |
Đinh Dậu (17:30) |
C.Mệnh: Cự Môn | C.Thân: Thiên Cơ | |
Âm Nam | Âm dương thuận lý | |
Mệnh: Đại Hải Thủy | Mộc Tam Cục | |
Mệnh sinh cục | Trạch: Cấn | CCĐ: 3 lượng 8 chỉ | |
Bắc: Ngũ Quỷ | Đ.Bắc: Phục Vị | |
Đông: Lục Sát | Đ.Nam: Tuyệt Mạng | |
Nam: Họa Hại | T.Nam: Sinh Khí | |
Tây: Diên Niên | T.Bắc: Thiên Y | |
Hạn tam tai: Hợi, Mão, Mùi. Năm hạn: Tị, Ngọ, Mùi | |
Năm xung: Tị. Năm xét 2021 - Tân Sửu (39 tuổi) | |
Phật A Di Đà độ mạng (Sáng suốt vô lượng) | |
Thời gian lập: 14:29 | 29/03/2024 |
VŨ KHÚC (M)
THAM LANG (M)
- Văn Khúc
- Văn Xương
- HÓA KỴ
- Quan Phủ
- K.DƯƠNG (Đ)
- THIÊN HÌNH
- L.Thái Tuế
THIÊN ĐỒNG (V)
THÁI ÂM (V)
- HOÁ KHOA
- LỘC TỒN
- Bác Sỹ
- THIÊN GIẢI
- Đào Hoa
- Thiên Không
- H.TINH (H)
- Tả Phù
- Quốc Ấn
- THIÊN TÀI
- Thiên Đức
- Tướng Quân
- Kiếp Sát
- Đ.KIẾP (Đ)
- L.Đà La
LIÊM TRINH (H)
PHÁ QUÂN (H)
- HÓA LỘC
- L.Lộc Tồn
- TIỂU HAO
- Phá Toái
- L.Bạch Hổ
- THANH LONG
- Thiên Hỷ
- Thiên Trù
- Quả Tú
- Địa Võng
- L.Kình Dương
THIÊN PHỦ (Đ)
- Lực Sỹ
- Phượng Các
- Giải Thần
- Ân Quang
- Phong Cáo
- Địa Giải
- L.Thiên Mã
- Đ.LA (H)
3. Luận giải lá số tử vi gia chủ LE THI THANH THUY sinh năm 1983
Chú thích: đối với lá số của trẻ em dưới 13 tuổi. Ký hiệu [0] là không phạm [P] là phạm [B] là bàng giờ
- DĐ: Dạ Đề. Nếu phạm giờ này thì trẻ hay khóc về ban đêm
- DV: Diêm Vương. Nếu phạm giờ này thì trẻ hay hoảng sợ, giật mình, trợn mắt, lè lưỡi
- KXTT: Kim Xà Thiết Tỏa. Nếu phạm giờ này thì trẻ hay đau yếu, khó nuôi
- TQ: Tướng Quân. Nếu phạm giờ này thì trẻ hay đau ốm, nhất là hay mắc bệnh sài, khóc rất lớn và rất lâu, nhưng cũng không đáng lo ngại
- QS: Quan Sát. Nếu phạm giờ này thì trẻ hay đau yếu, nếu không cũng mắc tai nạn rất đáng lo ngại
Chào bạn LE THI THANH THUY. Bạn đang muốn đăng ký xem lá số tử vi của bạn chuyên sâu, chi tiết? Vui lòng đọc một số hướng dẫn sau để đăng ký bạn nhé!
Đăng Ký Luận Giải Chuyên Sâu
- Tư Vấn Online: bạn sẽ nhận được Video luận giải chi tiết lá số tử vi của mình sau 1 - 2 ngày làm việc. Tiện lợi cho bạn lưu trữ. Bạn có thể tham khảo video luận giải tại đây: Tử Vi Cổ Học. Hoặc bạn cũng có thể xem online bằng cách gọi điện trực tiếp qua Zalo/Viber
- Chúng tôi có tư vấn Online cho quý vị sinh sống tại nước ngoài, Việt Kiều, và những quý vị ở xa không đến trực tiếp được văn phòng.
PHẦN LUẬN GIẢI MIỄN PHÍ
Thân gửi bạn LE THI THANH THUY, chúng tôi vừa Tử Vi Cổ Học của bạn tuổi Quý Hợi 1983 - Nam Mạng Sinh Ngày 22 Tháng 6. Để được luận giải chuyên sâu lá số bạn vui lòng liên hệ số điện thoại/Zalo: Tử Vi Cổ Học để được hướng dẫn đăng ký. Tất cả các lá số đều do Thầy Phúc Hùng Tử Vi luận giải, vì thế bạn có thể hoàn toàn yên tâm về sự luận giải chính xác của Thầy. Hoặc bạn cũng có thể tham khảo thêm phần luận giải lá số tử vi miễn phí của chúng tôi dưới đây.
Trên cơ sở giờ, ngày, tháng, năm sinh mà bạn LE THI THANH THUY vừa cung cấp là bạn sinh vào giờ Dậu. Ngày 22 Tháng 6 Năm 1983. Chúng tôi lập được một Lá Số Tử Vi của bạn như trên và tổng hợp lại những nét chính nhất về 12 cung trên địa bàn Lá Số Tử Vi của bạn.
Trên cơ sở tài liệu về Tử Vi Đẩu Số, chúng tôi xin luận giải tự động bằng phần mềm để bạn tiện tra cứu. Tất nhiên, một Lá Số Tử Vi không chỉ dựa vào các chính tinh mà còn phải dựa vào rất nhiều yếu tố để luận giải. Chúng tôi chỉ lọc tự động những thông tin cần thiết về chính tính trên địa bàn lá số của bạn để bạn tham khảo. Bạn hãy tự xem, chiêm nghiệm và so sánh, đối chiếu với thông tin trên lá số tử vi của mình. Nếu bạn cần luận giải chuyên sâu về lá số của mình, bạn có thể liên hệ Tử Vi Cổ Học để được luận giải chuyên sâu hơn.
Luận giải tổng quan trên Thiên Bàn Lá số Tử Vi của bạn LE THI THANH THUY
Luận giải về âm dương thuận lý hay không thuận lý
Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn thuộc Âm Nam. Và vì thế nên xét về âm dương thì với lá số của bạn là Âm dương thuận lý.
Nguời ta thuờng nói Âm Dương thuận lý thì tốt, độ số gia tăng. Âm Dương nghịch lý thì xấu, độ số giảm thiểu. Như vậy những nguời tuổi Dương, nếu tháng và giờ đều thuận Âm Dương thì tốt, tháng và giờ nghịch Âm Dương thì xấu. Ngược lại những người tuổi Âm thì tháng và giờ phải nghịch Âm Dương thì mới tốt, còn tháng và giờ thuận Âm Dương thì xấu.
Nhưng điều này chỉ là một tính chất bổ trợ thêm khi giải đoán lá số, vì thế, cần phải xem xét thêm rất nhiều yếu tố nữa mới có thể xác định được sự tốt xấu của lá số.
Về ngũ hành nạp âm của bạn LE THI THANH THUY
Bạn LE THI THANH THUY sinh vào năm Quý Hợi 1983 có nạp âm là Đại Hải Thủy.
Thủy trong ngũ hành tại tuất là giai đoạn đã thành thục, tại hợi cũng là giai đoạn thành thục. Do đó thủy ở đây thế lực hùng hậu, đồng thời ngũ hành của hợi thuộc thủy đại biểu ý nghĩa của sông đổ ra biển, cho nên gọi nó là nước biển lớn. Biển cả mênh mông thế vô cùng tận không có gì có thể so sánh được. Nó là nơi quy tụ của các con sông, cho nên các loại nước trên trời, nước sông dài, nước suối lớn…gặp nước biển lớn đều tốt. Nhâm thìn trong nước sông dài phối hợp với nước biển lớn gọi “ Rồng quay về biển” mệnh này phú quý một đời không ai so nổi. Trong hỏa nó thích lửa trên trời vì mặt trời mọc ở biển Đông. Trong kim nó thích kim đáy biển, trong mộc nó thích gỗ cây dâu, gỗ cây dương liễu, trong thổ nó thích đất dịch chuyển và đất bên đường. Ngoài ra tất cả đều không chịu nổi nước biển lớn gặp nhau tất sẽ lớn, như nước biển lớn gặp lửa sấm sét tạo thành thế nước sung hãn, phong ba bão táp, mệnh người như vậy một đời lao khổ. Cho nên cần phải có thế núi hùng hậu để trấn giữ biển.
Luận giải về Cục và Mệnh của bạn LE THI THANH THUY
Tiếp theo, với thông tin lập được, chúng ta thấy rằng bạn LE THI THANH THUY là Mệnh: Đại Hải Thủy và thuộc Mộc Tam Cục. Như vậy là Mệnh sinh cục. Những người thuộc kiểu Mệnh sinh Cục nghĩa là ngũ hành của bản Mệnh sinh ra ngũ hành của Cục. Tuy rằng Cục Mệnh không tương khắc với nhau nhưng cách cục này thường thì được ví như người phải sinh cho môi sinh tức là vất vả, hay làm lợi cho thiên hạ. Người thuộc cách cục này trong cuộc sống sẽ luôn làm tốt cho người khác, luôn sợ người khác thiệt thòi mà không nghĩ tới bản thân mình.
Lý giải về Cân Công Đức của bạn LE THI THANH THUY
Trong Tử Vi Cổ Học, cân công đức cũng là một trong những yếu tố cộng thêm để giúp phần giải đoán thêm dữ liệu để đánh giá. Tuy rằng, cũng khá ít Thầy luận về cân công đức này. Nhưng đây cũng là một yếu tố mà chúng ta cũng nên tham khảo thêm. Cân công đức là thuật dùng giờ, ngày, tháng, năm sinh của bạn để tính ra số cân lượng của bạn. Cân công đức còn có tên gọi khác là "cân xương đoán số". Với mỗi giờ, ngày, tháng năm sinh chúng ta có thể cộng lại được số lượng và chỉ khác nhau. Sở dĩ đặt tên là lượng và chỉ là do muốn nhấn mạnh "công đức quý như vàng". Vì thế mới dùng đơn vị là lượng và chỉ.
Đối với giờ ngày tháng năm sinh của bạn LE THI THANH THUY. Chúng ta cộng lại theo công thức đã được lập trình sẵn và được số lượng và chỉ là: 3 lượng 8 chỉ.
Cân công đức có thể ví như là một điểm nhấn trong giai đoạn quan trọng của cuộc đời. Và chính vì thế, với mỗi cân công đức khác nhau thì sẽ có những lời chỉ dạy khác nhau. Và ứng với cân công đức của bạn, bạn có thể tham khảo những câu thơ sau như là một điểm nhấn, một lời khuyên của tiền nhân dành cho bạn.
Vận mạng gian truân lo lắng hoài
Cực nhọc trời cho ta đã thấy
Tằn tiện có của không dám sài.
Bàn về Thân Cư
Theo như thông tin bạn LE THI THANH THUY cung cấp và lập lá số thì bạn sinh vào giờ Dậu. Theo Tử Vi Đẩu Số, những người sinh giờ Dậu thì có Thân cư Thiên Di. Chúng tôi xin khái quát về lá số của thân cư Thiên Di như sau:
Người Thân Cư Thiên Di không chịu được cảnh sống lẻ loi đơn chiếc vì họ là con người của đám đông, của bạn bè, của hội hè đình đám… Người Thân Cư Thiên Di thích giao thiệp rộng nên thường là những người có năng khiếu trong lãnh vực ngoại giao và tổ chức.
Trong lĩnh vực nghề nghiệp, người Thân Cư Thiên Di thích làm những nghề có tính cách di động, thường được đi đây, đi đó, tiếp xúc với nhiều người… Chẳng hạn như hoa tiêu hàng không hay hàng hải, tiếp viên hàng không, chuyển vận đường bộ, hướng dẫn viên du lịch, phóng viên báo chí hay truyền thanh, truyền hình, đại diện thương mãi, ngoại giao v.v… đều là những ngành nghề thích hợp với cá tính của mẫu người Thân Cư Thiên Di.
Hầu hết những người có số Thân Cư Thiên Di thường ra đời sớm, vào nghề và tự lập sớm hơn những người cùng lứa tuổi, điều này có thể vì hoàn cảnh và cũng có thể vì cá tính như vậy. Người Thân Cư Thiên Di có nhiều cơ hội để đi đây, đi đó, sống xa nhà, xa quê hương, nhất là trường hợp cung Thiên Di đóng tại Dần, Thân, Tị, Hợi là những vị trí của Thiên Mã, một sao chỉ về sự di chuyển và thay đổi, như vậy chắc chắn họ là những người thường có cuộc sống nơi đất khách quê người, làm ăn, sinh sống và chết cũng tại quê người.
Và một nét đặc biệt nữa của mẫu người Thân Cư Thiên Di là cung Thiên Di lúc nào cũng đối diện với cung Mệnh, cho nên khi Thân cư vào cung Thiên Di thì Thân và Mệnh đối diện nhau, do đó, người Thân Cư Thiên Di như có “hai con người” trong họ, một con người với những bản chất đã có từ lúc sinh ra, và một con người khác là con người ngoài xã hội, đậm nét nhất là trong môi trường mà họ sinh hoạt hằng ngày.
Tóm lại, mẫu người Thân Cư Thiên Di là mẫu người có một cuộc sống sôi động và thích hợp với ngoài xã hội hơn là trong gia đình. Họ sinh ra để làm việc, để hoạt động và có máu giang hồ, cho nên thường thích ra đời sớm, thích sống xa nhà, xa quê hương cho thỏa chí tang bồng.
Trên đây là một vài nét chấm phá về một vài yếu tố trên cung thiên bàn của bạn LE THI THANH THUY. Tất nhiên, để luận giải sâu sắc về các yếu tố trên thiên bàn thì cần khá nhiều thời gian và kinh nghiệm mà máy móc, lập trình khó có thể đảm bảo được toàn diện. Nhưng chúng tôi cũng tin rằng, những thông tin mà chúng tôi cung cấp cho bạn cũng là một tư liệu tốt để bạn có thể tham khảo. Và sau đây, chúng ta sẽ tiếp tục phân tích các điểm khác trên 12 cung địa bàn của bạn để bạn có thể tham khảo thêm các thông tin trên lá số tử vi của bạn.
Luận giải 12 cung trên Lá số Tử Vi của Tuổi Quý Hợi 1983, Nam Mạng Sinh ngày 22/6
Địa bàn được chia làm 12 cung và đặt tên theo 12 con giáp: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Dựa vào thông tin ngày tháng năm sinh của bạn mà sẽ an thành 12 cung, mỗi một cung sẽ an theo 12 mối quan hệ khác nhau tác động tới cuộc sống của một con người bao gồm: Mệnh, Phụ Mẫu, Phúc Đức, Điền Trạch, Quan Lộc, Nô Bộc, Thiên Di, Tật Ách, Tài Bạch, Tử Tức, Phu/Thê, Huynh Đệ.
Trước tiên, trên địa bàn lá số của bạn LE THI THANH THUY, chúng tôi sẽ cùng bàn về vòng Tràng Sinh và vòng sao Nhân Cách trên lá số tử vi của bạn.
Nhận định về vòng Tràng Sinh trên lá số của bạn LE THI THANH THUY
Tam hợp Mệnh - Quan Lộc - Tài Bạch có bộ sao Quan Đới - Bệnh - Thai. Trong Tử Vi, nếu có bộ sao trên thì thường là người sẽ lên cao, rồi sẽ bệnh tật, ra đời để trải qua mọi cảnh ngộ, cuộc đời chỉ là giấc mộng hoàng lương, thịnh suy luân hồi.Nhận định về vòng sao Nhân Cách trên lá số của bạn LE THI THANH THUY
Tam hợp Mệnh - Tài Bạch - Quan Lộc có bộ sao Tang Môn - Tuế Phá - Điếu Khách. Bộ sao trên đóng tại tam hợp Mệnh là người hay chống đối bằng các phương tiện. Khó đạt sở nguyện trong đời, thường làm những công việc không đúng sở nguyện. Thông minh, tháo vát, hoạt động.Luận giải cung Mệnh
Cung Mệnh được ví là giống như đầu não của một con người, là cung quan trọng nhất trong 12 cung của Tử Vi Đẩu Số. Nó có liên quan đến các cung khác trong lá số, vị trí cát hung của các sao trong cung có thể dùng để phán đoán vận mệnh tiên thiên của mỗi con người.
Theo các thông tin về thời lượng sinh thành bạn cung cấp thì cung Mệnh của bạn đang được an tại cung Dậu
Sao LIÊM TRINH tại Mệnh
Cung Mệnh có Tử Vi Cổ Học tọa thủ nên thân hình cao lớn, xương to và lộ, da thô, mặt hơi dài, sớm có nếp nhăn, vẻ mặt không được tươi nhuận, mắt lồi, sáng, lông mày rậm.
- Liêm Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa là người liêm khiết thẳng thắn, can đảm, dũng mãnh, nhưng nghiêm nghị, nóng nảy, được hưởng giàu sang và sống lâu. Đây, nếu Liêm gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là: Phủ, Tướng, Xương, Khúc, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc tất được hưởng phú quý đến tột bậc và có uy danh lừng lẫy.
- Liêm Đắc địa gặp Xương, Khúc đồng cung, là người có tài thao lược, biết quyền biến.
- Liêm Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa gặp nhiều sao mờ, ám xấu xa hội hợp, nhất là sát tinh; Kỵ, Hình, nên suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toạn lòng, vì công danh trắc trở, tiền tài khó kiếm, lại hay bị bắt tớ giam càm, hay mắc những tai nạn bất kỳ.
- Liêm Hãm địa là người khắc nghiệt, thâm hiểm, có óc kinhh doanh, khéo tay, thích đua chen, thường chuyên về kỹ nghệ, máy móc hay thủ công . Suốt đời vất vả, có nhiều bệnh tật nên sức khỏe suy kém, lại khó tránh thoát được tù tội và những tai nạn đáng lo ngại; nếu không ly tổ lập nghiệp phương ca, tất không thể sống lâu được. Đây, nếu Liêm gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hơp, nhất là: Sát tinh, Kỵ, Hình thật là chung thân cùng khốn cô đơn, phải lang thang phiêu bạt, lại có tàn tật hay có bệnh khó chữa; thường mắc những tai nạn khủng khiếp, chân tay thường bị vướng vào xích xiềng, và dĩ nhiên là yểu tử, nhưng chết một cách rất thê thảm.
- Liêm Hãm địa tại Tỵ, Hợi gặp Kỵ đồng cung cũng đỡ mờ ám xấu xa. Vậy cho nên người mà cung Mệnh có cách này, cũng được no cơm ấm áo, và chẳng đáng lo ngại nhiều về những bệnh tật hay những tai nạn xảy đến trong đời.
- Liêm Hãm địa tại Tỵ, Hợi gặp Xương (hay Khúc) Kỵ đồng cung lại rất mờ ám xấu xa. Tuổi Bính mà cung Mệnh có cách này bị khắc hại nhiều nhất.
- Liêm Hãm địa tại Mão, Dậu gặp Hỏa, Linh hội hợp là người gian ác, lòng lang dạ thú.
Nam mệnh
- Liêm Miếu địa, Vượng địa hay đắc địa thủ Mệnh gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất được hưởng phú quý đến tột bậc, lại có uy quyền hiển hách và sống lâu.
- Liêm Đắc địa gặp Xương, Khúc đồng cung là người có tài văn võ, là bậc cái thế anh hùng,
- Liêm Hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, thật là suốt đời cùng khổ, cô đơn, phải lang thang phiêu bạt, lại có tàn tật hay có bệnh khó chữa, thường mắc những tai nạn khủng khiếp chân tay thường bị vướng vào xiềng xích và chắc chắn là yểu tử, nhưng chết một cách rất thê thảm
Nữ mệnh
- Liêm Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa thủ Mệnh, là người nghiêm nghị, đoan chính, thanh cao, lại rất tài giỏi và đảm đang. Tuy được hưởng giàu sang, sống lâu, nhưng phải muộn lập gia đình mới tránh được nỗi ưu phiền đau đớn vì chồng con. Đây, nếu Liêm gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất được hưởng phú quý đến tột bậc và phúc thọ song toàn.
- Liêm Hãm địa là người ty tiện ác độc, khắc chồng hại con. Suốt đời vất vả có nhiều bệnh tật, hay mắc tai nạn; nếu không ly tổ lập nghiệp ở phương xa, chắc chắn là không thể sống lâu được. Đây, nếu Liêm gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, thật là một đời cùng khốn cô đơn, phải lang thang phiêu bạt, lại có tàn tật hay có bệnh khó chữa, thường mắc những tai nạn khủng khiếp và dĩ nhiên là yểu tử, nhưng chết một cách rất thê thảm.
Sao PHÁ QUÂN tại Mệnh
Cung Mệnh có Tử Vi Cổ Học tọa thủ nên thân hình đẫy đà cao vừa tầm(Phá Đắc địa hay Hãm địa, thân hình hơi thấp) da hồng hào, mặt đầy đặn, mắt lộ, hầu lộ, lông mày thưa.
- Phá Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa là người thông minh, cương quả hiếu thắng, tự đắc, có thủ đoạn, có tài thoa lược, lại can đảm, dũng mãnh, ưa hoạt động, thích đi xa, ham săn bắn
- Phá Miếu địa lại hay nghe nịnh hót.
- Phá Đắc địa cũng hay nghe nịnh hót, nhưng có tính gian hiểm, bất nhân
- Phá Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa tất được hưởng giàu sang và sống lâu. Nhưng trên đường đời gặp nhiều bước thăng trầm, tiền gài công danh như đám mây nổi, tụ tán bất thường
- Phá Miếu địa ứng hợp với tuổi Đinh, Kỷ, Qúy và khắc tuổi Bính, Mậu, Dần, Thân. Vậy cho nên tuổi Đinh, Kỷ, Quý mà cung Mệnh có Phá Miếu địa tọa thủ, chắc chắn là được hưởng phú quý song toàn. Còn tuổi Bính, Mậu, Dần, Thân mà cung Mệnh có Phá Miếu địa tọa thủ, tuy cũng được hưởng giàu sang nhưng hay mắc tai họa
- Phá Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp nhất là Xương, Khúc, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc hay Kình, Đà, Không, Kiếp Đắc địa, thật là thang mây nhẹ bước, được hưởng phú quý đến tột bậc, lại uy quyền hiển hách danh tiếng lẫy lừng.
- Phá Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Sát tinh ãm địa hay Đại Tiểu Hao, Hổ, Kỵ, Hình nên suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, vì công danh trắc trở, nghèo túng, thường phải bôn tẩu nay đây mai đó, lại hay mắc tai nạn và khó tránh thoát được tù tội, tuổi thọ cũng bị chiết giảm.
- Phá Hãm địalà người ương ngạnh, hiếu thắng, hung tợn, nham hiểm, bất nhân, có óc kinh doanh, khéo tay, thường chuyên về kỹ nghệ, máy móc, thủ công hay đi buôn; suốt đời vất vả khổ sở, thường mắc nhiều tai ách, nếu không ly tổ bôn ba, tất không thể sống lâu được.
- Phá Hãm địa Mão Dậu ứng hợp với tuổi Ất, Tân, Quý, Phá Hãm địa Dần, Thân ứng hợp với Giáp, Canh, Đinh, Kỷ. Phá Hãm địa Tỵ, Hợi ứng hợp với tuổi Mậu. Vậy cho nên tuổi Ất, Tân, Quý mà cung Mệnh an tại Mão Dậu, có Phá tọa thủ; tuổi Giáp, Canh, Đinh, Kỷ mà cung Mệnh an tại Dần, Thân, có Phá tọa thủ, và tuổi Mậu mà cung Mệnh an tại Tỵ, Hợi có Phá tọa thủ cũng vẫn khá giả và chẳng đáng lo ngại nhiều về những sự chẳng lành xảy đến trong đời.
- Phá Hãm địa gặp Kình, Đà, Không, Kiếp Đắc địa hội hợp cũng được hưởng giàu sang nhưng hay mắc tai họa.
- Phá Hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp nhất là Sát tinh Hãm địa hay Đại Tiểu Hao, Kỵ, Hổ, Hình thật là chung thân cùng khốn cô đơn, phải lang phiêu bạt, lại có tàn tật, có bệnh khó chữa, thường mắc tai nạn khủng khiếp, chân tay thường bị vướng vào xiềng xích, nếu không cũng yểu tử, nhưng chết một cách rất thê thảm.
Nam mệnh
- Phá Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa thủ Mệnh, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất được hưởng phú quý đến tột bậc, thường hiển đạt về võ nghiệp, có uy quyền hiển hách và sống lâu.
- Phá Hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, thật là suốt đời cùng khốn cô đơn, phải lang thang phiêu bạt, lại có tàn tật, có bệnh khó chữa, thường mắc nhưng tai nạn khủng khiếp, chân tay thường bị vướng vào xiềng xích, nếu không cũng yểu tử, nhưng chết một cách rất thê thảm.
Nữ mệnh
- Phá Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa thủ Mệnh là người tài giỏi, đảm đang, gan góc, hay ghen tuôn. Tuy được hưởng giàu sang và sống lâu nhưng phải muộn lập gia đình mới tránh được những nỗi ưu phiền và đau đớn vì chồng con. Đây, nếu Phá gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất được hưởng phú quý đến tột bậc.
- Phá Hãm địa là người dâm dật, ác độc, lăng loàn, phải lấy kế, lấy lẽ may ra mới tránh được mấy độ buồn thương, suốt đời khổ cực, có nhiều bệnh tật, lại hay mắc tai nạn; nếu không ty tổ bôn ba, tất không thể sống lâu được. Đây, nếu Phá gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, thật là chung thân cùng khốn cô đợn, khắc chồng hại con, phải lang thang phiêu bạt, thường mắc những tai nạn khủng khiếp, lại có tàn tạt, hay có bệnh khó chữa, nếu không cũng yểu tử, nhưng chết một cách rất thê thảm.
Luận giải cung Phụ Mẫu
Cung Phụ Mẫu phản ánh về hoàn cảnh gia đình, địa vị cha mẹ, tình cảm của bản thân với cha mẹ, có thể có được phúc đức của cha mẹ mà nhận được sự chăm sóc của thế hệ trước hay không.
Cung Phụ Mẫu không có chính tinh tọa thủ, trong trường hợp này chúng ta gọi là cung Phụ Mẫu Vô Chính Diệu. Đối với trường hợp này, chúng ta cần phải xem thêm các phương tam phương tứ chính để luận giải. Tuy nhiên, chúng ta cũng có thể tham khảo một vài điểm chính của mẫu người Phụ Mẫu Vô Chính Diệu như sau:
Phụ Mẫu vô chính diệu thì đương số thường phải ly hương lập nghiệp, không được hưởng di sản của cha mẹ; cha mẹ thọ nhưng không giúp đỡ được con cái bao nhiêu, hoặc con cái không báo hiếu được cha mẹ nhiều.
Nếu gặp Tuần hoặc Triệt án ngữ thì cha mẹ tuy được tốt hơn nhưng đương số dễ khắc cha hoặc khắc mẹ, hoặc đương số phải sớm xa cách cha mẹ, như xa quê vì mưu sinh hay đến làm con nuôi người khác.
Dù cung Phụ - Mẫu (vô chính diệu) có được nhiều cát tinh hội họp thì đương số cũng nên sớm xa gia đình, tốt nhất là xuất ngoại thì hậu vận mới mong có thể có công danh được.
Luận giải cung Phúc Đức
Cung Phúc Đức phản ánh tâm thái, phúc phần, thọ mệnh, nhân sinh quan, sở thích của một người. Cung Phúc Đức và cung Tài Lộc có ảnh hưởng lẫn nhau, quyết định cuộc sống vật chất và cuộc sống tinh thần của một người.
Sao THIÊN PHỦ tại Phúc Đức
Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: được hưởng phúc, sống lâu, họ hàng đông đảo, khá giả.Đơn thủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: không được hưởng phúc dồi dào. Nên lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương. Trong họ, nhiều người giàu sang, nhưng ly tán.
Luận giải cung Điền Trạch
Cung Điền Trạch dùng để luận đoán xem có được thừa kế tổ nghiệp hay bất động sản, hay những việc liên quan đến điền sản và nhà ở hay không.
Sao THIÊN ĐỒNG tại Điền Trạch
Tự tay lập nghiệp, trước khó sau dễ.Đơn thủ tại Mão + Nguyệt đồng cung tại Tý: giàu có lớn. Tay trắng lập nghiệp, càng ngày càng thịnh vượng.
Đơn thủ tại Dậu + Nguyệt đồng cung tại Ngọ: Thành bại thất thường. Nhưng về già cũng có chốn nương thân.
Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: có nhà đất, nhưng rất ít, hay phải thay đổi, mua vào bán ra luôn luôn.
Đơn thủ tại Thìn, Tuất: nhà đất hầu như không có. Nếu có cũng rất nhỏ mọn, suốt đời hay gặp những sự tranh chấp về điền thổ.
Lương đồng cung: ban đầu có rất ít nhà đất. Nhưng về sau lại rất nhiều.
Cự đồng cung: không có nhà đất, về già may mắn lắm mới có một chốn nương thân.
Sao THÁI ÂM tại Điền Trạch
Đơn thủ tại Dậu, Tuất, Hợi: tổ nghiệp để lại rất ít. Tự tay gây dựng và trở nên giàu có, mua tậu được nhiều nhà đất.Đơn thủ tại Mão, Thìn, Tỵ: không có nhà đất. May mắn lắm, về già mới có chốn nương thân.
Luận giải cung Quan Lộc
Cung Quan Lộc trên lá số Tử Vi thể hiện sự thành bại của con người, nhìn vào đó có thể biết được thành tích học tập, chức vụ cao thấp hay cơ hội thăng tiến của một người.
Sao VŨ KHÚC tại Quan Lộc
Đơn thủ tại Thìn, Tuất: võ nghiệp hiển đạt. Nếu chuyên về kỹ nghệ hay doanh thương cũng có nhiều tài lộc.Phủ đồng cung: công danh hoạnh đạt, văn võ kiêm toàn, có chức vụ thuộc về tài chính hay kinh tế.
Tướng đồng cung: bước vào đường công danh cũng được toại lòng. Nếu không, buôn bán, kinh doanh cũng trở nên giàu có.
Sát đồng cung: võ nghiệp hiển đạt. Thường trọng trấn ở nơi xa. Lập được nhiều chiến công. Nhưng thăng giáng thất thường
Phá đồng cung: xuất thân bằng võ nghiệp, nhưng rất chật vật. Nếu kinh doanh, buôn bán, tất được xứng ý toại lòng.
Tham đồng cung: giàu có vì thành công trong việc kinh doanh, buôn bán. Nếu có danh chức, cũng chỉ sau một thời gian ngắn lại trở về thương trường. Lúc thiếu thời mọi sự chẳng được hanh thông. Từ 30 tuổi trở đi, mới được xứng ý toại lòng.
Sao THAM LANG tại Quan Lộc
Đơn thủ tại Thìn, Tuất: võ nghiệp hiển đạt. Nếu kinh doanh buôn bán cũng được xứng ý toại lòng.Đơn thủ tại Dần, Thân: có chức vị về Quân sự, nhưng nhỏ thấp. Suốt đời không được toại nguyện. Công danh trắc trở. Nhưng nếu buôn bán lại phát đạt
Đơn thủ tại Tý, Ngọ: chức vị nhỏ thấp, thăng giáng thất thường, là hạng quan tham vô lại
Luận giải cung Nô Bộc
Cung Nô Bộc trên lá số dùng để phán đoán mối quan hệ xã giao với bạn bè, đồng nghiệp, đối tác làm ăn, cấp trên, cấp dưới, có ảnh hưởng tốt xấu đến nhân phẩm của con người. Nhìn vào cung Nô Bộc có thể phán đoán về sự nghiệp, thành bại và khả năng làm lãnh đạo của một người.
Sao THÁI DƯƠNG tại Nô Bộc
Sao Thái Dương đó, Tỵ, Ngọ: từ 5 con trở lên, sau đều quý hiển. Con trai nhiều hơn con gái. Nếu sinh con trai đầu lòng rất nuôi được toàn vẹn.Đơn thủ tại Tuất, Hợi, Tý: muộn sinh con mới dễ nuôi. Sau thường chỉ có 3 con
Cự đồng cung tại Dần: 4 con. Sau đều khá giả
Cự đồng cung tại Thân: nhiều nhất là 3 con. Nếu muộn sinh mới dễ nuôi. Con sinh sau đẻ muộn lại rất quý hiển.
Lương đồng cung tại Mão: nhiều nhất là 5 con. Sau đều khá giả
Lương đồng cung tại Dậu: muộn sinh mới có 3 con. Nếu sớm sinh, tất khó nuôi con, khổ sở vì con
Nguyệt đồng cung: từ 5 con trở lên. Có quý tử
Sao CỰ MÔN tại Nô Bộc
Sao Cự Môn thủ Cung Nô Bộc, rất ưa Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Lộc Tồn, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phù, Hữu Bật hội chiếu. Chủ về có bạn bè giỏi nói năng, giỏi biện luận, đa mưu túc trí, mà còn được bạn bè trợ lực. Người dưới quyền cũng có lòng trung thành, có thể giúp bản thân đương số làm cho gia vận hưng thịnh, sáng lập sự nghiệp.
Cự Môn rất ưa có Thái Dương đồng độ. Chủ về có bạn bè trượng nghĩa. Cổ nhân cho rằng “chủ có nghĩa tớ báo ơn” (chủ chiếu nghĩa bộc báo ân).
Nhưng các kết cấu tinh hệ vừa nói ở trên vẫn chủ về có điều tiếng, tranh cãi ồn ào với bạn bè hoặc người dưới quyền, có điều vì giao du với người tốt nên không đến nỗi trở mặt.
Trường hợp Cự Môn có Thiên Cơ đồng độ, thì bạn bè hoặc người dưới quyền phần nhiều là người sốc nổi, không thiết thực, khó xem là người tâm phúc.
Cự Môn có Thiên Đồng đồng độ. Chủ về nhiều điều tiếng thị phi, bạn bè và người dưới quyền trong lòng và lời nói bất nhất.
Nếu Cự Môn Hóa Kỵ, thì nhiềụ điều tiếng thị phi, sự tình rối bời, mà không có bạn bè hay người dưới quyền trợ lực. Nếu gặp thêm Tứ Sát tinh, thì bạn bè hoặc người dưới quyền bội tín, quên nghĩa. Gặp Âm Sát, Thiên Nguyệt. Chủ về âm mưu hãm hại, hoặc dùng lời ngon tiếng ngọt để lừa gạt. Nếu gặp thêm Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao, thì phá tài hao tổn, bị xâm phạm tài vật, hoặc bản thân bị tổn hại mới được lợi ích.
Luận giải cung Thiên Di
Cung Thiên Di có thể phán đoán được vận mệnh về xuất ngoại, khả năng phát huy tài năng và độ năng động, trạng thái cát hung trong mọi hoạt động và những hoạt động đối ngoại. Do đường xuất ngoại và khả năng hoạt động của con người có ảnh hưởng lớn đến vận mệnh, do vậy cung Thiên Di có ảnh hưởng lớn đến cung Mệnh.
Sao THIÊN TƯỚNG tại Thiên Di
Sao Thiên Tướng đóng cung Thiên Di thường được quý nhân phù trợ, được người giúp đỡ. Nếu gặp Tử Vi thì càng hay, càng hanh thông và dễ có lộc đến. Sao Thiên Tướng nếu gặp được Vũ Khúc thì làm ăn phát đạt. Nếu gặp Liêm Trinh thì phải trải qua nhiều khó khăn mới có thể thành công. Thêm Kình Đà nữa thì hay bị tiếng thị phi.Luận giải cung Tật Ách
Cung Tật Ách có thể hiểu được về thể chất, tình trạng sức khỏe, có thể đoán được cơ thể dễ bị mắc bệnh ở những bộ phận nào, dễ mắc loại bệnh nào, từ đó dự đoán được khả năng xảy ra tai nạn hay những bệnh tật ngoài ý muốn.
Sao THIÊN CƠ tại Tật Ách
Sao Thiên Cơ nhập cung Tật Ách rất dễ bị bệnh tê thấp hoặc bệnh ngoài da. Thiên cơ gặp Thiên Lương đồng cung thì dễ mắc các bệnh ở cơ quan sinh dục. Thiên Cơ gặp Cự Môn đồng cung thì hay bị các bệnh về khí huyết. Thiên Cơ gặp Nguyệt đồng cung thì hay bị mụn nhọt. Thiên Cơ gặp Kình Đà thì hay bị nhức gân, ngộ gió. Thiên Cơ gặp Khốc Hư thì hay bị ho ra máu, phong đàm. Thiên Cơ gặp Hỏa Linh thì dễ mắc bệnh thần kinh, như ma làm. Thiên Cơ gặp Tuần Triệt thì cẩn thận hạn cây cối đổ đè vào chân tay.Sao THIÊN LƯƠNG tại Tật Ách
Sao Thiên Lương nhập cung Tật Ách nếu đóng tại Tỵ Sửu Hợi thì hay bị bệnh hàn nhiệt nhưng không đáng lo. Nếu Thiên Lương gặp thêm Hóa Kỵ đồng cung thì coi chừng hạn cây cối hay đồ gỗ đè phải tay chân.Luận giải cung Tài Bạch
Cung Tài Bạch dùng để phán đoán về tài vận, phương thức quản lý tài chính và năng lực của một người, thu nhập cao hay thấp, tình hình kinh tế ra sao, có khả năng tích lũy tiền của và những việc có liên quan đến tiền tài hay không. Cung Tài Bạch có liên quan đến cung Mệnh và cung Phúc Đức. Đó là do một người có thể phát tài là dựa vào việc có nhận được điều kiện tiên thiên và có phúc phần hay không.
Sao TỬ VI tại Tài Bạch
Đơn thủ tại Ngọ + Tướng đồng cung: giàu có, súc tích. Tiền của chất đống trong kho đụnĐơn thủ tại Tý: giàu có nhưng không được rực rỡ như ở trên.
Phủ đồng cung: rất nhiều của cải, thường làm quan về tài chính, được coi giữ kho tàng.
Sát đồng cung: kiếm tiền rất nhanh làm giàu rất chóng
Phá đồng cung: buổi đầu chật vật, nhưng về sau rất dễ kiếm tiền, và cũng được sung túc
Tham đồng cung: bình thường. Được hưởng của hương hoa để ại, nhưng về sau cũng suy kém.
Sao THẤT SÁT tại Tài Bạch
Đơn thủ tại Dần, Thân: trước ít, sau nhiều. Lúc đứng tuổi, kiếm tiền một cách nhanh chóng và dễ dàng.Đơn thủ tại Tý, Ngọ: tiền tài tụ tán thất thường. Nhưng hay tìm được những mối lợi, và hay kiếm được những món tiền một cách bất ngờ, thường gọi là hoạnh tài.
Đơn thủ tại Thìn, Tuất: suốt đời thiếu thốn.
Luận giải cung Tử Tức
Cung Tử Tức có thể phán đoán được về số lượng con cái, tính cách, phẩm chất, học vấn, thành công, phát triển, sức khỏe của con cái và con cái có hiếu thuận với mình không. Do con cái có liên quan đến cuộc sống phòng the, nên cung Tử Tức cũng có thể dùng để phán đoán về đời sống tình dục.
Cung Tử Tức không có chính tinh tọa thủ, trong trường hợp này chúng ta gọi là cung Tử Tức Vô Chính Diệu. Đối với trường hợp này, chúng ta cần phải xem thêm các phương tam phương tứ chính để luận giải. Tuy nhiên, chúng ta cũng có thể tham khảo một vài điểm chính của mẫu người Tử Tức Vô Chính Diệu như sau:
Tử Tức vô chính diệu thì thường không có con, ít con, hoặc chậm con, hoặc không nhờ cậy được con, hoặc con đầu lòng sinh ra khó nuôi. Nhưng nếu có Tuần, Triệt án ngữ thì đương số thường chậm có con hoặc sinh con ban đầu khó nuôi nhưng sau này con cái rất khá giả.
Nếu Hung tinh đắc địa độc thủ thì con cái khá giả nhưng khó nuôi con hoặc muộn sinh con, hoặc con cái không hợp với cha mẹ.
Nếu Tử Tức vô chính diệu, được Nhật Nguyệt sáng sủa hợp chiếu thì đương số sẽ thuận lợi, may mắn về đường con cái và con cái sau này khá giả, quí hiển. Trường hợp này nếu được thêm Tuần, Triệt án ngữ, nhất là Tuần, thì sự may mắn về đường con cái của đương số sẽ tăng thêm nhiều.
Nếu Tử Tức vô chính diệu mà Mệnh lại vô chính diệu nữa thì chắc chắn đương số cả đời vất vả về đường con cái, rất dễ rơi vào khả năng tuyệt tự, không có con.
Luận giải cung Phu/Thê
Cung Phu Thê dùng để phán đoán chuyện tình duyên của một người, như kết hôn sớm hay muộn, gia cảnh, sức khỏe, cá tính, dung mạo của người bạn đời và duyên phận vợ chồng, tình cảm, cuộc sống hôn nhân có tốt hay không, bạn đời có giúp ích được gì cho mình không.
Cung Phu Thê không có chính tinh tọa thủ, trong trường hợp này chúng ta gọi là cung Phu Thê Vô Chính Diệu. Đối với trường hợp này, chúng ta cần phải xem thêm các phương tam phương tứ chính để luận giải. Tuy nhiên, chúng ta cũng có thể tham khảo một vài điểm chính của mẫu người Phu Thê Vô Chính Diệu như sau:
Phu Thê vô chính diệu thì thường chậm lập gia đình, hoặc không yêu ai mặn nồng, chóng yêu chóng chán, không có xu hướng lập gia đình mạnh mẽ và thường lập gia đình một cách bất ngờ. Nên muộn lập gia đình để tránh bị hình, chia ly.
Nếu gặp Tuần Triệt án ngữ thì buổi đầu tuy khó khăn, trắc trở nhưng sau được tốt hơn, tuy vậy cũng nên lập gia đình trễ, không nên lập gia đình sớm. Gặp Tuần tốt hơn gặp Triệt.
Người Hỏa Mệnh, nếu được Đắc Tam Không thì rất tốt, vợ chồng may mắn, hòa thuận.
Nếu Hung Sát tinh độc thủ thì vợ chồng tuy đều giỏi giang nhưng không hòa thuận, dễ hình khắc hoặc chia ly.
Nếu được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì vợ chồng tốt đẹp, hòa thuận.
Luận giải cung Huynh Đệ
Cung Huynh Đệ để phán đoán duyên phận của một người với anh chị em của họ dày mỏng thế nào, tình anh em sâu đậm ra sao và anh chị em có giúp đỡ gì cho họ không. Từ các sao của cung huynh đệ và tại cung tam phương tứ chính xung quanh, có thể phán đoán được mức độ thành công của anh chị em.
Cung Huynh Đệ không có chính tinh tọa thủ, trong trường hợp này chúng ta gọi là cung Huynh Đệ Vô Chính Diệu. Đối với trường hợp này, chúng ta cần phải xem thêm các phương tam phương tứ chính để luận giải. Tuy nhiên, chúng ta cũng có thể tham khảo một vài điểm chính của mẫu người Huynh Đệ Vô Chính Diệu như sau:
Huynh Đệ vô chính diệu thì thường không được nhờ cậy anh chị em, hoặc anh chị em ly tán, không ở gần anh chị em.
Nếu được Tuần Triệt án ngữ thì tốt lên, nhưng anh (hoặc chị) trưởng thường chết sớm. Trường hợp này, anh chị em lúc tiền vận thường long đong nhưng về hậu vận sẽ khá giả.
Nếu được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì anh chị em thương yêu nhau, giúp đỡ nhau. Trường hợp này có thêm Tuần Triệt án ngữ thì càng tốt, anh chị em thuận hòa, quý hiển.
Trên đây là một số thông tin về lá số tử vi của bạn. Bạn lưu ý rằng, những thông tin trên được tổng hợp từ nhiều tài liệu để bạn hình dung khái quát về một Lá số Tử Vi. Tuy rằng những thông tin trên chưa đủ để nói lên hết được một lá số tử vi chuyên sâu những cũng là một tài liệu hữu dụng để bạn tham khảo thêm. Nhưng đừng lo, chúng tôi hiện tại đang cung cấp dịch vụ luận giải lá số tử vi chuyên sâu. Thầy Phúc Hùng Tử Vi sẽ giúp bạn luận giải một cách chuyên sâu và chính xác nhất lá số của bạn, giúp bạn có những định hướng tốt, tránh khỏi những vận hạn, nắm bắt được thời cơ để có cuộc sống tốt hơn.
Xem lá số tử vi trọn đời hoàn toàn miễn phí
Chào bạn LE THI THANH THUY. Bạn đang muốn đăng ký xem lá số tử vi của bạn chuyên sâu, chi tiết? Vui lòng đọc một số hướng dẫn sau để đăng ký bạn nhé!
Hình thức luận giải
Bạn có thể tùy chọn 1 trong 2 hình thức như sau: Tử Vi Cổ HọcChi phí luận giải
Hiện tại, chúng tôi có chia làm nhiều gói tư vấn khác nhau để phù hợp hơn với bạn. Bạn đang muốn tư vấn về vấn đề gì? Tử Vi Cổ HọcCách thức đăng ký
Để đăng ký, bạn vui lòng chat trên trang với trợ lý của Thầy Phúc Hùng Tử Vi hoặc liên hệ qua số điện thoại hoặc Zalo: fb.com/tuvisomenhvietnam để được hướng dẫn đăng ký. Hoặc bạn có thể click vào link dưới đây để đăng ký nhé!
Tử Vi Cổ Học