Tử Vi Cổ Học gửi lời chào đầu tiên đến bạn DANH DINH
LÁ SỐ TỬ VI trọn đời của DANH DINH nam mạng sinh ngày 22 tháng 5 năm 1986 vào 5 giờ 30 phút được chuyên gia Tử Vi Cổ Học của chúng tôi tạo lập và luận giải chi tiết TỬ VI TRỌN ĐỜI của bạn qua lá số tử vi này. Cùng chuyên gia của chúng tôi tìm hiểu chi tiết ở bên dưới. Tử Vi Cổ Học chúc bạn DANH DINH xem được LÁ SỐ TỬ VI TRỌN ĐỜI tốt giúp bạn mạnh khỏe, công việc thuận lợi, cuộc sống thuận hòa viên mãn.Lá số tử vi trọn đời gia chủ DANH DINH sinh năm 1986 xem năm 2021
1. Thông tin gia chủ DANH DINH tuổi Bính Dần 1986
Họ tên | DANH DINH |
---|---|
Giới tính | NAM mạng |
Năm sinh (dương lịch) | 22/5/1986 |
Năm sinh (âm lịch) | 14/4/1986 |
Giờ sinh | 5 giờ 30 phút |
Tuổi |
Bính Dần 1986 |
Xem mệnh ngũ hành | Lư Trung Hỏa (Lửa trong lò) (Mệnh Hỏa) |
Thiên can | Bính |
Địa chi | Dần |
Cung mệnh | Bạn thuộc cung Khảm (nam mạng) |
Năm tra cứu lấy lá số tử vi trọn đời |
Tân Sửu 2021 |
2. Lá số tử vi gia chủ DANH DINH sinh năm 1986
TỬ VI (M)
THẤT SÁT (V)
- LỘC TỒN
- Bác Sỹ
- THIÊN QUAN
- Phong Cáo
- Cô Thần
- L.Thiên Khốc
THIÊN CƠ (M)
THIÊN LƯƠNG (M)
- HÓA QUYỀN
- THIÊN TÀI
- Thiên Y
- Quan Phủ
- Đ.LA (Đ)
- Thiên Khốc
- Thiên Riêu
- Thiên La
- H.TINH (Đ)
THIÊN TƯỚNG (H)
- Đào Hoa
- Phục Binh
- Thiên Không
- L.Tang Môn
THÁI DƯƠNG (V)
CỰ MÔN (V)
- ĐẠI HAO
- Đẩu Quân
- Đ.KIẾP (Đ)
- Lực Sỹ
- Long Trì
- Bát Tọa
- K.DƯƠNG (H)
- Tả Phù
- Hữu Bật
- Văn Khúc
- Văn Xương
- HOÁ KHOA
- THANH LONG
- Ân Quang
- Thiên Quý
- Thiên Hỷ
- Nguyệt Đức
- Thiên Thương
- Lưu Hà
- L.Thiên Hư
DANH DINH | |
1986 (Bính Dần) | |
5 (4) Quý Tỵ | |
22 (14) Bính Dần | |
Tân Mão (5:30) |
C.Mệnh: Lộc Tồn | C.Thân: Thiên Lương | |
Dương Nam | Âm dương thuận lý | |
Mệnh: Lư Trung Hỏa | Mộc Tam Cục | |
Cục sinh mệnh | Trạch: Khôn | CCĐ: 4 lượng 2 chỉ | |
Bắc: Tuyệt Mạng | Đ.Bắc: Sinh Khí | |
Đông: Họa Hại | Đ.Nam: Ngũ Quỷ | |
Nam: Lục Sát | T.Nam: Phục Vị | |
Tây: Thiên Y | T.Bắc: Diên Niên | |
Hạn tam tai: Dần, Ngọ, Tuất. Năm hạn: Thân, Dậu, Tuất | |
Năm xung: Thân. Năm xét 2021 - Tân Sửu (36 tuổi) | |
Tư Không Tạng Bồ Tát độ mạng (Thành thật, giàu có) | |
Thời gian lập: 22:27 | 28/03/2024 |
VŨ KHÚC (M)
THAM LANG (M)
- Quốc Ấn
- Hồng Loan
- Bệnh Phù
- Quả Tú
- L.Thái Tuế
THIÊN ĐỒNG (V)
THÁI ÂM (V)
- HÓA LỘC
- Hỷ Thần
- THIÊN PHÚC
- Thiên Trù
- THIÊN HÌNH
- L.TINH (H)
- LN. Văn Tinh
- Phượng Các
- Giải Thần
- Tam Thai
- THIÊN MÃ (Đ)
- TIỂU HAO
- Thiên Hư
- Đ.KHÔNG (Đ)
- L.Đà La
LIÊM TRINH (H)
PHÁ QUÂN (H)
- THIÊN VIỆT
- Thai Phụ
- L.Lộc Tồn
- HÓA KỴ
- Tướng Quân
- Thiên Sứ
- Phá Toái
- L.Bạch Hổ
- Tấu Thư
- Đường Phù
- Thiên Thọ
- Địa Giải
- Hoa Cái
- Địa Võng
- L.Kình Dương
THIÊN PHỦ (Đ)
- THIÊN KHÔI
- THIÊN GIẢI
- Thiên Đức
- L.Thiên Mã
- Phi Liêm
- Kiếp Sát
3. Luận giải lá số tử vi gia chủ DANH DINH sinh năm 1986
Chú thích: đối với lá số của trẻ em dưới 13 tuổi. Ký hiệu [0] là không phạm [P] là phạm [B] là bàng giờ
- DĐ: Dạ Đề. Nếu phạm giờ này thì trẻ hay khóc về ban đêm
- DV: Diêm Vương. Nếu phạm giờ này thì trẻ hay hoảng sợ, giật mình, trợn mắt, lè lưỡi
- KXTT: Kim Xà Thiết Tỏa. Nếu phạm giờ này thì trẻ hay đau yếu, khó nuôi
- TQ: Tướng Quân. Nếu phạm giờ này thì trẻ hay đau ốm, nhất là hay mắc bệnh sài, khóc rất lớn và rất lâu, nhưng cũng không đáng lo ngại
- QS: Quan Sát. Nếu phạm giờ này thì trẻ hay đau yếu, nếu không cũng mắc tai nạn rất đáng lo ngại
Chào bạn DANH DINH. Bạn đang muốn đăng ký xem lá số tử vi của bạn chuyên sâu, chi tiết? Vui lòng đọc một số hướng dẫn sau để đăng ký bạn nhé!
Đăng Ký Luận Giải Chuyên Sâu
- Tư Vấn Online: bạn sẽ nhận được Video luận giải chi tiết lá số tử vi của mình sau 1 - 2 ngày làm việc. Tiện lợi cho bạn lưu trữ. Bạn có thể tham khảo video luận giải tại đây: Tử Vi Cổ Học. Hoặc bạn cũng có thể xem online bằng cách gọi điện trực tiếp qua Zalo/Viber
- Chúng tôi có tư vấn Online cho quý vị sinh sống tại nước ngoài, Việt Kiều, và những quý vị ở xa không đến trực tiếp được văn phòng.
PHẦN LUẬN GIẢI MIỄN PHÍ
Thân gửi bạn DANH DINH, chúng tôi vừa Tử Vi Cổ Học của bạn tuổi Bính Dần 1986 - Nam Mạng Sinh Ngày 22 Tháng 5. Để được luận giải chuyên sâu lá số bạn vui lòng liên hệ số điện thoại/Zalo: Tử Vi Cổ Học để được hướng dẫn đăng ký. Tất cả các lá số đều do Thầy Phúc Hùng Tử Vi luận giải, vì thế bạn có thể hoàn toàn yên tâm về sự luận giải chính xác của Thầy. Hoặc bạn cũng có thể tham khảo thêm phần luận giải lá số tử vi miễn phí của chúng tôi dưới đây.
Trên cơ sở giờ, ngày, tháng, năm sinh mà bạn DANH DINH vừa cung cấp là bạn sinh vào giờ Mão. Ngày 22 Tháng 5 Năm 1986. Chúng tôi lập được một Lá Số Tử Vi của bạn như trên và tổng hợp lại những nét chính nhất về 12 cung trên địa bàn Lá Số Tử Vi của bạn.
Trên cơ sở tài liệu về Tử Vi Đẩu Số, chúng tôi xin luận giải tự động bằng phần mềm để bạn tiện tra cứu. Tất nhiên, một Lá Số Tử Vi không chỉ dựa vào các chính tinh mà còn phải dựa vào rất nhiều yếu tố để luận giải. Chúng tôi chỉ lọc tự động những thông tin cần thiết về chính tính trên địa bàn lá số của bạn để bạn tham khảo. Bạn hãy tự xem, chiêm nghiệm và so sánh, đối chiếu với thông tin trên lá số tử vi của mình. Nếu bạn cần luận giải chuyên sâu về lá số của mình, bạn có thể liên hệ Tử Vi Cổ Học để được luận giải chuyên sâu hơn.
Luận giải tổng quan trên Thiên Bàn Lá số Tử Vi của bạn DANH DINH
Luận giải về âm dương thuận lý hay không thuận lý
Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn thuộc Dương Nam. Và vì thế nên xét về âm dương thì với lá số của bạn là Âm dương thuận lý.
Nguời ta thuờng nói Âm Dương thuận lý thì tốt, độ số gia tăng. Âm Dương nghịch lý thì xấu, độ số giảm thiểu. Như vậy những nguời tuổi Dương, nếu tháng và giờ đều thuận Âm Dương thì tốt, tháng và giờ nghịch Âm Dương thì xấu. Ngược lại những người tuổi Âm thì tháng và giờ phải nghịch Âm Dương thì mới tốt, còn tháng và giờ thuận Âm Dương thì xấu.
Nhưng điều này chỉ là một tính chất bổ trợ thêm khi giải đoán lá số, vì thế, cần phải xem xét thêm rất nhiều yếu tố nữa mới có thể xác định được sự tốt xấu của lá số.
Về ngũ hành nạp âm của bạn DANH DINH
Bạn DANH DINH sinh vào năm Bính Dần 1986 có nạp âm là Lư Trung Hỏa.
Dần ở địa chi là ngôi thứ 3, Mão ở địa chi là ngôi thứ 4, (bính, đinh trong ngũ hành thuộc hỏa) hỏa đã đạt đến vị trí chính lại được dần mão thuộc mộc. Trong ngũ hành trợ giúp. Khi này trời đất phảng phất như lửa trong lò mới sinh, vạn vật vừa mới bắt đầu sinh trưởng mà gọi là Lô Trung hỏa trời đất như lò lửa, âm dương như than củi.
Luận giải về Cục và Mệnh của bạn DANH DINH
Tiếp theo, với thông tin lập được, chúng ta thấy rằng bạn DANH DINH là Mệnh: Lư Trung Hỏa và thuộc Mộc Tam Cục. Như vậy là Cục sinh mệnh. Người được Cục sinh ra Mệnh là một cách cục rất đẹp. Những người thuộc cách này thì được hoàn cảnh ưu đãi, công việc cũng hanh thông, thuận lợi hơn. Ngay cả trong cuộc sống cũng rất dễ dàng được gặp may mắn. Có những điều ngẫu nhiên sẽ đến vô cùng thuận lợi. Ngay cả trong lúc khó khăn cũng sẽ nhận được sự trợ giúp rất bất ngờ.
Lý giải về Cân Công Đức của bạn DANH DINH
Trong Tử Vi Cổ Học, cân công đức cũng là một trong những yếu tố cộng thêm để giúp phần giải đoán thêm dữ liệu để đánh giá. Tuy rằng, cũng khá ít Thầy luận về cân công đức này. Nhưng đây cũng là một yếu tố mà chúng ta cũng nên tham khảo thêm. Cân công đức là thuật dùng giờ, ngày, tháng, năm sinh của bạn để tính ra số cân lượng của bạn. Cân công đức còn có tên gọi khác là "cân xương đoán số". Với mỗi giờ, ngày, tháng năm sinh chúng ta có thể cộng lại được số lượng và chỉ khác nhau. Sở dĩ đặt tên là lượng và chỉ là do muốn nhấn mạnh "công đức quý như vàng". Vì thế mới dùng đơn vị là lượng và chỉ.
Đối với giờ ngày tháng năm sinh của bạn DANH DINH. Chúng ta cộng lại theo công thức đã được lập trình sẵn và được số lượng và chỉ là: 4 lượng 2 chỉ.
Cân công đức có thể ví như là một điểm nhấn trong giai đoạn quan trọng của cuộc đời. Và chính vì thế, với mỗi cân công đức khác nhau thì sẽ có những lời chỉ dạy khác nhau. Và ứng với cân công đức của bạn, bạn có thể tham khảo những câu thơ sau như là một điểm nhấn, một lời khuyên của tiền nhân dành cho bạn.
Siêng năng lo lắng chẳng hở tay
Trung niên gia thất tài lộc có
Tuổi muôn hậu lộc đẹp mặt mày.
Bàn về Thân Cư
Theo như thông tin bạn DANH DINH cung cấp và lập lá số thì bạn sinh vào giờ Mão. Theo Tử Vi Đẩu Số, những người sinh giờ Mão thì có Thân cư Thiên Di. Chúng tôi xin khái quát về lá số của thân cư Thiên Di như sau:
Người Thân Cư Thiên Di không chịu được cảnh sống lẻ loi đơn chiếc vì họ là con người của đám đông, của bạn bè, của hội hè đình đám… Người Thân Cư Thiên Di thích giao thiệp rộng nên thường là những người có năng khiếu trong lãnh vực ngoại giao và tổ chức.
Trong lĩnh vực nghề nghiệp, người Thân Cư Thiên Di thích làm những nghề có tính cách di động, thường được đi đây, đi đó, tiếp xúc với nhiều người… Chẳng hạn như hoa tiêu hàng không hay hàng hải, tiếp viên hàng không, chuyển vận đường bộ, hướng dẫn viên du lịch, phóng viên báo chí hay truyền thanh, truyền hình, đại diện thương mãi, ngoại giao v.v… đều là những ngành nghề thích hợp với cá tính của mẫu người Thân Cư Thiên Di.
Hầu hết những người có số Thân Cư Thiên Di thường ra đời sớm, vào nghề và tự lập sớm hơn những người cùng lứa tuổi, điều này có thể vì hoàn cảnh và cũng có thể vì cá tính như vậy. Người Thân Cư Thiên Di có nhiều cơ hội để đi đây, đi đó, sống xa nhà, xa quê hương, nhất là trường hợp cung Thiên Di đóng tại Dần, Thân, Tị, Hợi là những vị trí của Thiên Mã, một sao chỉ về sự di chuyển và thay đổi, như vậy chắc chắn họ là những người thường có cuộc sống nơi đất khách quê người, làm ăn, sinh sống và chết cũng tại quê người.
Và một nét đặc biệt nữa của mẫu người Thân Cư Thiên Di là cung Thiên Di lúc nào cũng đối diện với cung Mệnh, cho nên khi Thân cư vào cung Thiên Di thì Thân và Mệnh đối diện nhau, do đó, người Thân Cư Thiên Di như có “hai con người” trong họ, một con người với những bản chất đã có từ lúc sinh ra, và một con người khác là con người ngoài xã hội, đậm nét nhất là trong môi trường mà họ sinh hoạt hằng ngày.
Tóm lại, mẫu người Thân Cư Thiên Di là mẫu người có một cuộc sống sôi động và thích hợp với ngoài xã hội hơn là trong gia đình. Họ sinh ra để làm việc, để hoạt động và có máu giang hồ, cho nên thường thích ra đời sớm, thích sống xa nhà, xa quê hương cho thỏa chí tang bồng.
Trên đây là một vài nét chấm phá về một vài yếu tố trên cung thiên bàn của bạn DANH DINH. Tất nhiên, để luận giải sâu sắc về các yếu tố trên thiên bàn thì cần khá nhiều thời gian và kinh nghiệm mà máy móc, lập trình khó có thể đảm bảo được toàn diện. Nhưng chúng tôi cũng tin rằng, những thông tin mà chúng tôi cung cấp cho bạn cũng là một tư liệu tốt để bạn có thể tham khảo. Và sau đây, chúng ta sẽ tiếp tục phân tích các điểm khác trên 12 cung địa bàn của bạn để bạn có thể tham khảo thêm các thông tin trên lá số tử vi của bạn.
Luận giải 12 cung trên Lá số Tử Vi của Tuổi Bính Dần 1986, Nam Mạng Sinh ngày 22/5
Địa bàn được chia làm 12 cung và đặt tên theo 12 con giáp: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Dựa vào thông tin ngày tháng năm sinh của bạn mà sẽ an thành 12 cung, mỗi một cung sẽ an theo 12 mối quan hệ khác nhau tác động tới cuộc sống của một con người bao gồm: Mệnh, Phụ Mẫu, Phúc Đức, Điền Trạch, Quan Lộc, Nô Bộc, Thiên Di, Tật Ách, Tài Bạch, Tử Tức, Phu/Thê, Huynh Đệ.
Trước tiên, trên địa bàn lá số của bạn DANH DINH, chúng tôi sẽ cùng bàn về vòng Tràng Sinh và vòng sao Nhân Cách trên lá số tử vi của bạn.
Nhận định về vòng Tràng Sinh trên lá số của bạn DANH DINH
Tam hợp Mệnh - Quan Lộc - Tài Bạch có bộ sao Lâm Quan - Tử - Dưỡng. Trong Tử Vi, trong tam hợp Mệnh có bộ sao này thì là người có cuộc đời lúc lên lúc xuống, nhưng vẫn giữ được phong cách, uy tínNhận định về vòng sao Nhân Cách trên lá số của bạn DANH DINH
Tam hợp Mệnh - Tài Bạch - Quan Lộc có bộ sao Thái Tuế - Quan Phù - Bạch Hổ. Như vậy là người có lý tưởng, có tính ngay thẳng. Người có tư cách đàng hoàng. Người được mọi người chung quanh yêu mến quý trọng. Người dễ thành đạt, làm những việc hợp sở thích. Lý do: Tam hợp này được thêm Tứ Linh (Long, Phượng, Hổ Cái) có khi thiếu Phượng.Luận giải cung Mệnh
Cung Mệnh được ví là giống như đầu não của một con người, là cung quan trọng nhất trong 12 cung của Tử Vi Đẩu Số. Nó có liên quan đến các cung khác trong lá số, vị trí cát hung của các sao trong cung có thể dùng để phán đoán vận mệnh tiên thiên của mỗi con người.
Theo các thông tin về thời lượng sinh thành bạn cung cấp thì cung Mệnh của bạn đang được an tại cung Dần
Sao THÁI DƯƠNG tại Mệnh
Cung Mệnh có Tử Vi Cổ Học Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa tọa thủ nên thân hình đẫy đà, cao vừa tầm, da hồng hào, mặt vuông vắn đầy đặn, có vẻ uy nghi (sinh ban đêm mặt đỏ) mặt sang, dáng điệu đường hoàng bệ vệ, rất thông minh, tính thẳng thắn, cương nghị, hơi nóng này nhưng nhân hậu từ thiện, được hưởng giàu sang và sống lâu.
- Cung Mệnh có Nhật Miếu địa, Vượng địa ứng hợp với Dương nam, Dương nữ.
- Cung Mệnh có Nhật Miếu dịa hay Vương địa tọa thủ mà lại sinh ban ngày thật là hoàn mỹ
- Nhật Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa gặp nhiều sao sáng sủa hội hợp nhất là
- Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc, Đào, Hồng, Hỷ tất được hưởng phú quý đến tột bậc, có uy quyền hiển hách, danh tiếng lừng lẫy và phúc thọ song toàn
- Nhật Miếu địa, Vượng địa gặp Tuần/Triệt án ngữ nên suố đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, thiếu sức khỏe thường có bệnh đau đầu, bệnh thần kinh, bệnh khí huyết, mắt kém. Nếu không sớm ly tổ, lập nghiệp ở phương xa tất không thể sống lâu được.
- Nhật Đắc địa gặp Tuần/ Triệt án ngữ được hưởng phú quý và phúc thọ song toàn.
- Nhật Đắc địa nếu không gặp Tuần/ Triệt án ngữ tuy vô bệnh tật vẫn có tài lộc nhưng không thể quý hiển được.
- Nhật Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp nhất là Kình, Đà, Không, Kiếp, Kỵ, Riêu, Hình nên suốt đời vất vả, công danh trắc trở, tiền tài khó kiếm, hay đau mắt thường có bệnh ở trong đầu, lại rất dễ mắc những tai nạn nguy hiểm, tuổi thọ cũng bị chiết giảm.
- Nhật Đắc địa gặp Kỵ đồng cung và không bị Kình, Đà, Kiếp, Riêu, Hình xâm phạm tất được hường giàu sang đến tột bậc và sống lâu.
- Nhật Hãm địa nên thân hình nhỏ nhắn, hơi gầy, cao vừa tầm, da xanh xám, mặt choắt có vẻ buồn tẻ, má hóp mắt lộ, cũng khá thông minh, tính cũng nhân hậu từ thiện nhưng đôi khi ương gan, lại không cương nghị, không bền chí, làm việc gì rồi cũng chóng chán, suốt đời lao khổ bất đắc chí, mắt kém thường có bệnh đau đầu, bệnh thần kinh, khí huyết. Nếu không sớm ly tổ tất không thể sống lâu được.
- Nhật Hãm địa về già mới được an nhàn sung sướng.
- Nhật Hãm địa tại Hợi, Tý là người cao khiết, có đức độ ham chuộng văn chương, triết học đạo lý.
- Nhật Hãm địa tại Thân, Tuất, Tý (Dương cung) cũng không đến nỗi mờ ám xấu xa lắm nên vẫn được cơm no áo ấm và chẳng đáng lo ngại nhiều về bệnh tật.
- Nhật Hãm địa gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp nhất là Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hũu, Khoa, Quyền, Lộc, Đào, Hồng, Hỷ hay Hỏa, Linh Đắc địa tất cũng có công danh tiền tài và được tăng phúc tăng thọ.
- Nhật Hãm địa gặp Tuần/Triệt án ngữ lại thành sáng sủa tốt đẹp, tuy phải sớm ly tổ nhưng được hưởng giàu sang khỏe mạnh và sống lâu.
- Nhật Hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp nhất là Kình, Đà, Không, Kiếp, Kỵ, Diêu, Hình thật là chung thân cùng khốn cô đơn, phải lang thang phiêu bạt thiếu sức khỏe, thường có bệnh đau đầu, bệnh thần kinh, khí huyết, mắt rất kém. Nếu trong mình không có tật, chân tay không bị thương tàn, chắc chắn là bị mù lòa không những thế lại còn hay mắc tai họa khủng khiếp và dĩ nhiên là yểu tử.
- Nhật dù Miếu địa, Vượng địa, Đắc địa hay Hãm địa gặp Hình đồng cung tất mắt có tật, mắt thường bị vật kim khí bén nhọn chạm phải mà có thương tích.
Nam mệnh
- Nhật Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa thủ Mệnh gặp nhiều sao sáng sủa đẹp đẽ hội hợp là người tài giỏi, thao lược văn võ kiêm toàn, được hưởng giàu sang đến tột bậc, có uy quyền hiển hách, danh tiếng lừng lẫy và sống lâu.
- Nhật Hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, thật là chung thân cùng khốn cô đơn, phải lang thang phiêu bạt, thiếu sức khỏe thường đau đầu, bệnh thần kinh, khí huyết, mắt rất kém. Nếu trong mình không có tật, chân tay không bị thương tàn, chắc chắn bị mù lòa. Không những thế lại còn hay mắc những tai họa khủng khiếp và dĩ nhiên là yểu tử.
Nữ mệnh
- Nhật Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa thủ Mệnh là người tài giỏi đảm đang, khí huyết dồi dào, tính cương nghị nóng nảy, được hưởng giàu sang, sống lâu và rất vượng phu ích tử. Đây, nếu Nhật gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp tất được hưởng phú quý đến tột bậc, phúc thọ song toàn.
- Nhật Hãm địa là người đa sầu, đa cảm, khéo tay, suốt đời tuy vất vả, mắt kém, hay đau yếu có nhiều bệnh tật nhưng vẫn được cơm no áo ấm.
- Nhật Hãm địa phải sớm ly tổ mới có thể sống lâu được và phải muộn lập gia đình hay lấy kế lấy lẽ mới tránh được mấy độ buồn thương.
- Nhật Hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp thật là chung thân cùng khốn cô đơn, khắc chồng hại con, lang thang phiêu bạt thiếu sức khỏe, thường có bệnh đau đầu, thần kinh, khí huyết, mắt rất kém. Nếu trong mình không có tật, chân tay không bị thương tàn chắc chắn mù lòa. Không những thế còn hay mắc những tai họa khủng khiếp và dĩ nhiên là yểu tử.
Sao CỰ MÔN tại Mệnh
Cung Mệnh có Tử Vi Cổ Học tọa thủ nên thân hình đẫy đà, thấp, da trắng, mặt vuông vắn, đầy đặn, mắt lộ.
- Cự Môn Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa là người thông minh nhân hậu, vui vẻ, có mưu cơ, có trí xét đoán sáng suốt, ăn nói đanh thép, được hưởng giàu sang và sống lâu. Đây, nếu cự gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp nhất là Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc tất hưởng phú quý đến tột bậc, có uy quyền hiển hách và danh tiếng lẫy lừng.
- Cự Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa gặp Xương, Khúc, Khôi, Việt, Khoa, Tuế hội hợp là người có văn tài lỗi lạc, khẩu thuyết hùng hồn, thích hoạt động chính trị, thường chuyên về tư pháp, ngoại giao.
- Cự Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa gặp Hổ, Tuế, Phù hội hợp là người biết nhiều luật pháp, hay lý luận, thường làm quan tòa, thầy kiện.
- Cự Vượng địa Tý, Ngọ là người học rộng tài cao và có đức độ. Đây, Cự ví như ngọc giấu trong đá. Vậy phải cần gặp Hóa Lộc đồng cung, hay gặp Tuần/Triệt án ngữ như thế ngọc mới lộ vẻ sáng đẹp. Cung Mệnh có cách này mới được hưởng phú quý. Trái lại nếu Cự không gặp Hóa Lộc đồng cung, không gặp Tuần/Triệt án ngữ hay nếu Cự gặp Lộc Tồn đồng cung, thật chẳng khác gì ngọc chìm sâu trong đá. Cung Mệnh có cách này là người đa học, đa năng nhưng không gặp thời.
- Cự Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Sát tinh, Kỵ, Hinh, tuy vẫn sống lâu, nhưng suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, thường phải sớm xa cách gia đình, sức khỏe suy kém, có bệnh tật hoặc ở mắt, hoặc ở hệ sinh dục, hay mắc tai nạn, hay mắc thị phi, kiện cáo và khó tránh được sự cầm hãm trói buộc.
- Cự Hãm địa là người kém thông minh, gian quyệt, tham lam, khắc nghiệt, đa nghi, không cẩn ngôn, hay khoác lác, không thích giao thiệp rộng nên ít bạn bè, suốt đời vất vả, có nhiều bệnh tật, thường mắc thị phi, kiện cáo, tù tội hay mắc tai nạn, nếu không sớm ly tổ tất không thể sống lâu được.
- Cự Hãm địa, Thìn, Tuất rất mờ ám xấu xa, nhưng đối với Quý, Tân lại thành sáng sủa tốt đẹp vì có sự úng hợp. Vậy cho nên tuổi Quý, Tân mà cung Mệnh an, tại Thìn, Tuất có Cự tọa thủ, là người thông minh, được hưởng giàu sang và không đáng lo ngại nhiều về những sự chẳng lành xảy đến trong đời.
- Cự Hãm địa Thìn, Tuất đối với tuổi Đinh, Canh lại càng mờ ám xấu xa vì có sự khắc hãm. Vậy cho nên tuổi Đinh, Canh mà cung Mệnh an tại Thìn, Tuất có Cự tọa thủ thật là khổ sở, khốn đốn đến cùng cực.
- Cự Hãm địa Sửu, Mùi rất mờ am xấu xa nhưng đối với tuổi Ất, Bính, Tân lai thành sáng sủa tốt đẹp, vì có sự ứng hợp. Vậy cho nên tuổi Ẩt, Bính, Tân mà cung an tại Sửu, Mùi có Cự tọa thủ là người thông minh, học rộng, hiển đạt, khá giả và chẳng đáng lo ngại nhiều về bệnh tật, hay tai ương họa hại bất kỳ
- Cư Hãm địa gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là Xương, Khúc, Khoa, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc là người hiểu biết sâu rộng, cũng có văn tài, ăn nói khôn ngoan đanh thép, thường hoạt động chính trị hay làm thầy giáo và cũng được hưởng giàu sang.
- Cự Hãm địa gặp Lộc, Tuế hội hợp nên đi buôn.
- Cự Hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Sát tinh, Kỵ, Hình thật là chung thân cùng khốn cô đơn, phải lang thang phiêu bạt, có bệnh tật khó chữa, hoặc ở mắt, hoặc ở sinh dục, hay mắc những tai nạn khủng khiếp, chân tay thường bị vướng vào xiềng xích và chắc chắn là yểu tử, nhưng chết một cách rất thê thảm.
- Cự, dù Miếu địa, Vượng địa, Đắc địa hay Hãm địa gặp Kỵ đồng cung, tất không thể tránh thoát được những tại nạn hoặc về sông nước hoặc về xe cộ.
Nam mệnh
- Cự Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa thủ Mệnh gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp tất được hưởng phú quý đến tột bậc, có uy danh lừng lẫy, phúc thọ song toàn.
- Cự Hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, thật là chung thân cùng khốn cô đơn, phải lang thang phiêu bạt, có bệnh tật khó chữa, hoặc ở mắt, hoặc ở sinh dục, hay mắc những tai nạn khủng khiếp và chắc chắn là yểu tử, chết một cách rất thê thảm
Nữ mệnh
- Cự Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa thủ Mệnh là người tài giỏi đảm đang, có đức độ, rất vượng phu ích tử, lại được hưởng giàu sang và sống lâu. Đây, nếu Cự gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp tất được hưởng phú quý đến tột bậc và phúc thọ song toàn.
- Cự Hãm địa là người có tướng lạ, ai mới trông thấy cũng quý mến, nhưng lại có tính dâm dật, hoang đàng, gian tham, ăn nói sàm sỡ điêu ngoa, hay ghen tuông suốt đời vất vả, có nhiều bệnh tật, thường mắc những tai nạn bất kỳ, nếu không sớm ly tổ, nhất định là không thể sống lâu được.
- Cự Hãm địa nên muộn lập gia đình, để cố tránh những sự dở dang, đau đớn về sau này.
- Cự Hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, thật là chung thân cùng khốn cô đơn, khắc chồng hại con, lang thang phiêu bạt, có bệnh tật khó chữa, hoặc ở mắt hoặc ở hệ sinh dục, thường mắc những tai nạn khủng khiếp, đáng lo ngại và tất nhiên là yểu tử, nhưng chết một cách rất thê thảm.
Luận giải cung Phụ Mẫu
Cung Phụ Mẫu phản ánh về hoàn cảnh gia đình, địa vị cha mẹ, tình cảm của bản thân với cha mẹ, có thể có được phúc đức của cha mẹ mà nhận được sự chăm sóc của thế hệ trước hay không.
Sao THIÊN TƯỚNG tại Phụ Mẫu
Nếu được Miếu - Vượng địa thì cha mẹ thường khỏe mạnh.
Nếu gặp Dương Đà Linh Hỏa Không Kiếp thì dễ sớm khắc cha mẹ
Luận giải cung Phúc Đức
Cung Phúc Đức phản ánh tâm thái, phúc phần, thọ mệnh, nhân sinh quan, sở thích của một người. Cung Phúc Đức và cung Tài Lộc có ảnh hưởng lẫn nhau, quyết định cuộc sống vật chất và cuộc sống tinh thần của một người.
Sao THIÊN CƠ tại Phúc Đức
Trong họ hiếm người.Đơn thủ tại Tỵ, Ngọ, Mùi: được hưởng phúc sống lâu. Họ hàng khá giả.
Đơn thủ tại Hợi, Tý, Sửu: bạc phúc, họ hàng ly tán.
Cự đồng cung: tuy được hưởng phúc nhưng lúc thiếu thời chẳng được xứng ý toại lòng. Về già hay gặp may mắn. Họ hàng khá giả.
Lương đồng cung: sống lâu, thanh nhàn, sung sướng. Họ hàng có người giàu sang và thường có thân nhân giáng hạ.
Nguyệt đồng cung tại Thân: được hưởng phúc sống lâu. Trong họ có người giàu sang, nhưng đàn bà con gái thường khá giả hơn đàn ông con trai.
Nguyệt đồng cung tại Dần: không được hưởng phúc dồi dào nên suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng. Họ hàng bình thường nhưng đàn bà con gái hay trắc trở về chồng con, lại có người phong tình hoa nguyệt.
Sao THIÊN LƯƠNG tại Phúc Đức
Đơn thủ tại Tý, Ngọ: được hưởng phúc, thanh nhàn, sung sướng, tránh được nhiều tai họa và sống lâu. Trong họ có nhiều người quý hiển, có danh tiếng lừng lẫy.Đơn thủ tại Sửu, Mùi: được hưởng phúc sống lâu. Họ hàng bình thường.
Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: giảm thọ, khó tránh được tai họa, thường phải sớm xa gia đình, nay đây mai đó, hay thay đổi công việc và chí hướng. Họ hàng càng ngày càng xa sút ly tán, đàn ông con trai có nhiều người chơi bời, du đãng, đàn bà con gái cũng có nhiều dâm dật, hay trắc trở vè chồng con.
Luận giải cung Điền Trạch
Cung Điền Trạch dùng để luận đoán xem có được thừa kế tổ nghiệp hay bất động sản, hay những việc liên quan đến điền sản và nhà ở hay không.
Sao TỬ VI tại Điền Trạch
Đơn thủ tại Ngọ, Phủ đồng cung, Tướng đồng cung: rất nhiều nhà đất. Cơ nghiệp càng ngày càng thịnh vượng. Nếu tự tay tạo lập lại càng phát đạt.
Đơn thủ tại Tý: nhà đất bình thường yên ổn. Giữ vững được sản nghiệp của tổ tiên cha mẹ để lại.
Sát đồng cung: Cơ nghiệp của tiền nhân để lại rất vĩ đại, nhưng không giữ gìn được.
Phá đồng cung: Phá tán tổ nghiệp, hay lìa bỏ tổ nghiệp. Về sau tạo lập ở nơi xa mà trở nên bền vững.
Tham đồng cung: không gìn giữ được tổ nghiệp, về sau sa sút.
Sao THẤT SÁT tại Điền Trạch
Đơn thủ tại Dần, Thân: tổ nghiệp để lại rất ít. Tự tay gây dựng, về sau rất khá giả, mua tậu được nhiều nhà đất.Đơn thủ tại Tý, Ngọ: nhà đất khi mua vào, khi bán ra thất thường. Nếu có tổ nghiệp để lại cũng phá tán đến hết, hay phải lìa bỏ mà không được thừa hưởng. Tự tay gây dựng, về sau có nhà đất vững bền.
Đơn thủ tại Thìn, Tuất: không có nhà đất. Nếu có chút ít, sau này cũng vì đó mà mắc tai họa, tuổi thọ cũng bị chiết giảm.
Luận giải cung Quan Lộc
Cung Quan Lộc trên lá số Tử Vi thể hiện sự thành bại của con người, nhìn vào đó có thể biết được thành tích học tập, chức vụ cao thấp hay cơ hội thăng tiến của một người.
Cung Quan Lộc không có chính tinh tọa thủ, trong trường hợp này chúng ta gọi là cung Quan Lộc Vô Chính Diệu. Đối với trường hợp này, chúng ta cần phải xem thêm các phương tam phương tứ chính để luận giải. Tuy nhiên, chúng ta cũng có thể tham khảo một vài điểm chính của mẫu người Quan Lộc Vô Chính Diệu như sau:
Quan Lộc vô chính diệu thì đương số thường không bền chí, nghề nghiệp cũng hay thay đổi, công danh thấp, bình thường, hoặc có công danh nhưng không bền. Nếu không rơi vào những trường hợp đặc biệt thì dù được các sao sáng sủa hội họp nhưng đường quan lộc cũng không hiển đạt.
Nếu Quan Lộc vô chính diệu, có hung tinh độc thủ thì hoạch phát công danh nhưng cũng không được bền.
Nếu được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì công danh tuy chậm nhưng cũng tạm khá, đương số thường hoạt động trên lĩnh vực chính trị hoặc kinh tế. Trường hợp này nếu được Tuần hoặc Triệt án ngữ sẽ làm tăng vẻ tốt đẹp của công danh, càng về sau công danh càng tốt tuy ban đầu có gặp trắc trở. (Cũng cần lưu ý rằng: gặp Tuần thì công danh tuy buổi đầu có trắc trở nhưng sau vẫn sáng lạn còn gặp Triệt thì chỉ khá hơn chút chút và công danh không bền.)
Trường hợp có Tuần Triệt án ngữ và được nhiều sao sáng sủa hội chiếu thì công danh cũng trước bị trở ngại, sau tuy khá nhưng sự nghiệp cũng không bền, thường hoạnh phát hoạnh phá. Nếu Tuần Triệt án ngữ đồng cũng thì công danh chỉ ở mức bình thường cho dù có được các yếu tố khác như Mệnh Thân Phúc Hạn… tốt
Luận giải cung Nô Bộc
Cung Nô Bộc trên lá số dùng để phán đoán mối quan hệ xã giao với bạn bè, đồng nghiệp, đối tác làm ăn, cấp trên, cấp dưới, có ảnh hưởng tốt xấu đến nhân phẩm của con người. Nhìn vào cung Nô Bộc có thể phán đoán về sự nghiệp, thành bại và khả năng làm lãnh đạo của một người.
Cung Nô Bộc không có chính tinh tọa thủ, trong trường hợp này chúng ta gọi là cung Nô Bộc Vô Chính Diệu. Đối với trường hợp này, chúng ta cần phải xem thêm các phương tam phương tứ chính để luận giải. Tuy nhiên, chúng ta cũng có thể tham khảo một vài điểm chính của mẫu người Nô Bộc Vô Chính Diệu như sau:
Nô Bộc vô chính diệu thì bạn bè và người giúp việc (tôi tớ) không bền, dễ ly tán. Nếu gặp Tuần hoặc Triệt án ngữ thì tốt hơn, tôi tớ đắc lực hơn, lúc trước mướn người khó khăn nhưng sau thì dễ hơn nhưng tôi tớ cũng không bền.
Nếu Nô cung vô chính diệu, được Hung sát tinh độc thủ thì tôi tớ rất đắc lực nhưng thường hay lấn át chủ. Đương số có nhiều bạn bè tài giỏi, làm ăn táo bạo, nhưng thường nằm trong giới giang hồ, xã hội đen.
Nếu được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì thật tốt đẹp: Người giúp việc đắc lực, trung thành và có nhiều bạn bè khá giả, tận tâm giúp đỡ đương số.
Luận giải cung Thiên Di
Cung Thiên Di có thể phán đoán được vận mệnh về xuất ngoại, khả năng phát huy tài năng và độ năng động, trạng thái cát hung trong mọi hoạt động và những hoạt động đối ngoại. Do đường xuất ngoại và khả năng hoạt động của con người có ảnh hưởng lớn đến vận mệnh, do vậy cung Thiên Di có ảnh hưởng lớn đến cung Mệnh.
Cung Thiên Di không có chính tinh tọa thủ, trong trường hợp này chúng ta gọi là cung Thiên Di Vô Chính Diệu. Đối với trường hợp này, chúng ta cần phải xem thêm các phương tam phương tứ chính để luận giải. Tuy nhiên, chúng ta cũng có thể tham khảo một vài điểm chính của mẫu người Thiên Di Vô Chính Diệu như sau:
Thiên Di vô chính diệu thì nhìn chung sẽ không thể giàu có lớn được, cho dù có nhiều sao sáng sủa hợp chiếu. Ra ngoài dễ bị chi phối (tiêu cực) bởi môi trường, ngoại cảnh.
Nếu được Tuần Triệt án ngữ thì cuộc sống sẽ tốt hơn nhưng lại dễ chết xa nhà.
Nếu Hung sát tinh độc thủ thì ra ngoài dễ kiếm tiền, thường kiếm được tiền một cách bất ngờ, nhưng lại hao hụt nhanh chóng, kiểu hoạnh phát hoạnh phá vậy.
Nếu được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì khá tốt đẹp, đương số sẽ gặp nhiều may mắn, thuận lợi khi ra ngoài. Trường hợp này, nếu được Tuần, Triệt án ngữ (nhất là Tuần) thì sự may mắn, thuận lợi tăng lên nhiều.
Luận giải cung Tật Ách
Cung Tật Ách có thể hiểu được về thể chất, tình trạng sức khỏe, có thể đoán được cơ thể dễ bị mắc bệnh ở những bộ phận nào, dễ mắc loại bệnh nào, từ đó dự đoán được khả năng xảy ra tai nạn hay những bệnh tật ngoài ý muốn.
Sao LIÊM TRINH tại Tật Ách
Sao Liêm Trinh nhập cung Tật Ách thì người sẽ có vết sẹo ở lưng hay chân tay. Nếu như Liêm Trinh miếu địa và gặp được cát tinh thì sẽ bình hòa. Liêm Trinh gặp Tham Lang đồng cung thường mắt sẽ kém, dễ mắc tù tội (nếu không gặp được Tuần Triệt). Trường hợp gặp Tham Lang tại Tỵ, có Tướng Hỏa đồng cung thì dễ tự từ. Còn trường hợp Liêm Trinh gặp Kỵ đồng cung tại Dần Thân thì dễ chết vì ngộ độc, tai nạn. Liêm Trinh gặp Thất Sát đồng cung thì dễ bị tai nạn xe cộ, đao thương, mắt sẽ bị kém.Sao PHÁ QUÂN tại Tật Ách
Sao Phá Quân đóng tại cung Tật Ách thì thường máu nóng, nhỏ tuổi nhiều mụn nhọt, lớn lên hay gặp tai nạn về xe cộ hoặc tù tội. Nếu có Vũ đồng cung thì thường mắt kém. Nếu có Liêm đồng cung thì dễ bị chết đuối. Nếu gặp Kinh Đà Hình Kỵ thì dễ mắc bệnh tâm thần. Gặp Không Kiếp dễ dính tù tội, bị đánh đập. Gặp đủ bộ Không Kiếp Hình Phục thì rất dễ bị ám sát. Còn trường hợp Phá Quân gặp Diêu Hồng thì dễ mắc bệnh mộng tinh.Luận giải cung Tài Bạch
Cung Tài Bạch dùng để phán đoán về tài vận, phương thức quản lý tài chính và năng lực của một người, thu nhập cao hay thấp, tình hình kinh tế ra sao, có khả năng tích lũy tiền của và những việc có liên quan đến tiền tài hay không. Cung Tài Bạch có liên quan đến cung Mệnh và cung Phúc Đức. Đó là do một người có thể phát tài là dựa vào việc có nhận được điều kiện tiên thiên và có phúc phần hay không.
Cung Tài Bạch không có chính tinh tọa thủ, trong trường hợp này chúng ta gọi là cung Tài Bạch Vô Chính Diệu. Đối với trường hợp này, chúng ta cần phải xem thêm các phương tam phương tứ chính để luận giải. Tuy nhiên, chúng ta cũng có thể tham khảo một vài điểm chính của mẫu người Tài Bạch Vô Chính Diệu như sau:
Tài Bạch vô chính diệu thì tiền tài không đều đặn, lúc có lúc không, nếu có tiền của thì cũng không tụ được lâu, tụ tán thất thường. Cho dù có được nhiều sao sáng sủa hội họp, lại lấy chính tinh xung chiếu (đắc địa) làm tọa thủ thì cũng không thể giàu có lớn được.
Nếu Tuần Triệt án ngữ thì đương số may mắn hơn trong việc kiến tạo tiền bạc cho mình. Trường hợp này, nếu được nhiều sao tốt đẹp hội chiếu thì ban đầu kiếm tiền thường khó khăn, sau mới thuận lợi nhưng cũng không thể giàu có được.
Nếu có hung tinh đắc địa độc thủ thì sẽ hoạnh phát nhưng thường hoạnh phá, không bền, chỉ giàu có một giai đoạn.
Nếu được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì thật tốt đẹp, may mắn về tiền bạc, nhất là càng về già càng nhiều tiền của. Trường hợp này, nếu được thêm Tuần, Triệt án ngữ, đặc biệt là Tuần, thì đương số sẽ thêm nhiều may mắn, thuận lợi trong việc kiếm tiền và chắc chắn là người giàu có lớn.
Luận giải cung Tử Tức
Cung Tử Tức có thể phán đoán được về số lượng con cái, tính cách, phẩm chất, học vấn, thành công, phát triển, sức khỏe của con cái và con cái có hiếu thuận với mình không. Do con cái có liên quan đến cuộc sống phòng the, nên cung Tử Tức cũng có thể dùng để phán đoán về đời sống tình dục.
Sao THIÊN PHỦ tại Tử Tức
Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: từ 5 con trở lên. Có quý tửĐơn thủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: nhiều nhất là 4 con.
Luận giải cung Phu/Thê
Cung Phu Thê dùng để phán đoán chuyện tình duyên của một người, như kết hôn sớm hay muộn, gia cảnh, sức khỏe, cá tính, dung mạo của người bạn đời và duyên phận vợ chồng, tình cảm, cuộc sống hôn nhân có tốt hay không, bạn đời có giúp ích được gì cho mình không.
Sao THIÊN ĐỒNG tại Phu/Thê
Đơn thủ tại Mão: chậm cưới mới được dễ dàng mọi sự, và chung sống với nhau đến lúc đầu bạc đầu. Vợ đẹp và hiền. Chồng nên là con trưởng, vợ nên là con thứ.Đơn thủ tại Dậu: hay có sự bất hòa trong gia đình, thường phải xa cách nhau.
Đơn thủ tại Tỵ: dễ gặp nhau, dễ xa nhau
Đơn thủ tại Thìn, Tuất: vợ chồng hay cãi lộn, nếu không tử biệt cũng sinh ly
Lương đồng cung: sớm lập gia đình. Hai người thường có họ với nhau, nếu không cũng là con của hai gia đình đã giao du thân mật với nhau từ lâu. Vợ chồng đẹp đôi va giàu sang.
Nguyệt đồng cung tại Tý: cũng như trên, nhưng chồng hay nể vợ và được nhờ vợ nhiều
Nguyệt đồng cung tại Ngọ: muộn lập gia đình mới tránh được chia ly
Cự đồng cung: bỏ nhau, nếu không cũng phải xa cách nhau rất lâu, rồi mới đoàn tụ. Vợ chồng rất thông minh
Sao THÁI ÂM tại Phu/Thê
Đơn thủ tại Dậu, Tuất, Hợi: vợ chồng đều quí hiển; lấy nhau sớm, hòa thuận cho đến lúc bạc đầu. Trai lấy được vợ đẹp và giàu sang, thường nể vợ và đôi khi nhờ vợ mới có danh giá, của cải. Gái lấy được chồng hiền, đáng ngôi mệnh phụ đường đường.Đơn thủ tại Mão, Thìn, Tỵ: vợ chồng hay bất hòa. Trai lấy vợ lăng loàn, dâm đãng. Gái lấy phải chồng bần tiện, bất nhân. Trong lúc cưới xin, gặp nhiều trở ngại. Nên muộn đường hôn phối đê cố tránh những nỗi buồn khổ chia ly.
Luận giải cung Huynh Đệ
Cung Huynh Đệ để phán đoán duyên phận của một người với anh chị em của họ dày mỏng thế nào, tình anh em sâu đậm ra sao và anh chị em có giúp đỡ gì cho họ không. Từ các sao của cung huynh đệ và tại cung tam phương tứ chính xung quanh, có thể phán đoán được mức độ thành công của anh chị em.
Sao VŨ KHÚC tại Huynh Đệ
Sao Vũ Khúc đóng cung Huynh Đệ nếu được Miếu Vượng địa thì sẽ có 2 anh em, nhưng cũng hay xảy ra bất hòa. Nếu như Vũ Khúc hãm địa lại có thêm sát tinh thì chỉ có 1 người nhưng được khá giả. Vũ Khúc gặp Xương Khúc Tả Hữu thì thường sẽ có 3 anh em, ưa văn chương, hay giúp đỡ người khác, cũng được cảnh khá giả. Trường hợp hội cùng Lục Sát Tinh thì là người ưa cô đơn. Nếu gặp Thiên Phủ đồng cung thì khoảng 3 người, anh em đều được giàu quý vinh hiển. Nếu có Tướng đồng cung thì có khoảng 2 người, cũng được khá giả. Trường hợp có Tham Lang đồng cung thì có khoảng 3 người, anh em sẽ phải sớm xa nhau nhưng được số giàu sang phú quý. Nếu như Vũ Khúc gặp Thất Sát đồng cung thì trong anh em sẽ có 1 trai mang cố tật.Sao THAM LANG tại Huynh Đệ
Sao Tham Lang nhập cung Huynh Đệ mà được Miếu Vượng địa thì nhà sẽ có 2 anh em, trong đó có 1 người quý hiển. Nếu Tham Lang mà hãm địa thì anh em dễ chống đối khắc nhau. Nếu gặp thêm Lục Sát Tinh thì có anh em nhưng rất khó tránh khỏi cãi cọ tranh chấp, phải chịu cảnh cô đơn. Nếu Tham Lang được an tại vị trí Dần Thân Tý Ngọ thì nhà chỉ có 1 người, con một.Trên đây là một số thông tin về lá số tử vi của bạn. Bạn lưu ý rằng, những thông tin trên được tổng hợp từ nhiều tài liệu để bạn hình dung khái quát về một Lá số Tử Vi. Tuy rằng những thông tin trên chưa đủ để nói lên hết được một lá số tử vi chuyên sâu những cũng là một tài liệu hữu dụng để bạn tham khảo thêm. Nhưng đừng lo, chúng tôi hiện tại đang cung cấp dịch vụ luận giải lá số tử vi chuyên sâu. Thầy Phúc Hùng Tử Vi sẽ giúp bạn luận giải một cách chuyên sâu và chính xác nhất lá số của bạn, giúp bạn có những định hướng tốt, tránh khỏi những vận hạn, nắm bắt được thời cơ để có cuộc sống tốt hơn.
Xem lá số tử vi trọn đời hoàn toàn miễn phí
Chào bạn DANH DINH. Bạn đang muốn đăng ký xem lá số tử vi của bạn chuyên sâu, chi tiết? Vui lòng đọc một số hướng dẫn sau để đăng ký bạn nhé!
Hình thức luận giải
Bạn có thể tùy chọn 1 trong 2 hình thức như sau: Tử Vi Cổ HọcChi phí luận giải
Hiện tại, chúng tôi có chia làm nhiều gói tư vấn khác nhau để phù hợp hơn với bạn. Bạn đang muốn tư vấn về vấn đề gì? Tử Vi Cổ HọcCách thức đăng ký
Để đăng ký, bạn vui lòng chat trên trang với trợ lý của Thầy Phúc Hùng Tử Vi hoặc liên hệ qua số điện thoại hoặc Zalo: fb.com/tuvisomenhvietnam để được hướng dẫn đăng ký. Hoặc bạn có thể click vào link dưới đây để đăng ký nhé!
Tử Vi Cổ Học